Một gen ở sinh vật nhân thực có chiều dài 3910Å và số nuclêôtit loại A chiếm 24% tổng số nuclêôtit của gen. Số nuclêôtit loại X của gen này là
Số nucleotit của gen này là: \(N = \frac{{2L}}{{3,4}} = 2300\)
%X = 50% - %A = 26% → X = 598
Một gen của sinh vật nhân thực có tỉ lệ = 0,25. Gen này có số nuclêôtit loại A chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Một gen có tổng số nuclêôtit là N, đâu là công thức thể hiện liên hệ giữa chiều dài gen và tổng số nuclêôtit của gen:
- Công thức tính chiều dài gen là : $L = \frac{N}{2} \times 3,4$ (Å)
Một gen có chiều dài L, công thức nào có thể tính được tổng số nuclêôtit của gen:
- Công thức tính chiều dài gen là : $L = \frac{N}{2} \times 3,4$ (Å)
→ Công thức tính tổng số nucleotide N từ chiều dài của gen là $N = \frac{L}{{3,4}} \times 2$
Một gen có chiều dài 4080 Å có tổng số nuclêôtit là
Gen có chiều dài là 4080 Å thì số lượng nucleotit trong gen sẽ là : 4080 : 3,4 × 2 = 2400
Mạch thứ nhất của gen có 10%A, 20% T; mạch thứ hai có tổng số nuclêôtit G với X là 1820. Chiều dài của gen (được tính bằng nanomet) là:
Số nucleotide loại G là : G = G2 + X2 = 1820
Tỉ lệ số nucleotide loại A là : %A = %T = (10% + 20%) : 2 = 15%
Tỉ lệ số nucleotide loại G là : %G = %X = 50% - 15% = 35%
Tổng số nucleotide : N = 1820 : 35 * 100 = 5200
Chiều dài của gen là : L = 5200: 2 * 3,4 = 8840 Å = 884 nm
Công thức liên hệ giữa khối lượng trung bình của gen và tổng số nuclêôtit của gen là:
- Công thức tính khối lượng trung bình của gen là: $M = N \times 300$ (đvC)
Tính tổng số nuclêôtit của gen nếu biết được khối lượng của gen, ta dùng công thức nào?
- Công thức tính khối lượng trung bình của gen là : $M = N \times 300$ (đvC)
→ Tổng số nuclêôtit của gen là: $N = \frac{M}{{300}}$
Một mạch của gen có khối lượng bằng 3,15.105 đvC, số nuclêôtit của gen nói trên là:
Số nucleotide trên một mạch của gen là : 3,15.105 : 300 = 1050 nucleotide
Số nucleotide của gen là : N = 1050 x 2 = 2100 nucleotide
Các nuclêôtit trên hai mạch của gen liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung thì khẳng định nào sau đây đúng?
Do A liên kết với T, G liên kết với X → Trong gen A = G → A sai
A mạch này bằng T mạch kia, G mạch này bằng X mạch kia → G1= X2 → B sai
C đúng vì A1+A2 = T1+T2
D sai vì A + G = A1+ A2+G1 + G2 = A1+ T1+G1 + X1 = N/2 (≠ G + X)
Khẳng định A + G = T + X luôn đúng trong trường hợp nào sau đây?
% A + %G = %T + %X = 50%N đúng khi ADN là mạch kép
Khẳng định A + G = T + X luôn đúng trong trường hợp nào sau đây?
% A + %G = %T + %X = 50%N đúng khi ADN là mạch kép
→ C đúng
A, B sai, vì không khẳng định được ADN ở các trường hợp này là đơn hay kép.
D sai, ADN đơn có 1 mạch, không theo NTBS nên không khẳng định được %A = %T, %A + %T = 50%N.
Người ta sử dụng một chuỗi polinucleotit có (T+X) / (A+G) = 0,25 làm khuôn để tổng hợp nhân tạo một chuỗi polinucleotit bổ sung có chiều dài bằng chiều dài của chuỗi khuôn đó. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ các loại nucleotit tự do cần cung cấp cho quá trình tổng hợp này là :
Chuỗi polinuclêôtit làm khung có $\frac{{T + X}}{{A + G}} = 0,25$
Theo nguyên tắc bổ sung A-T, G-X
Vậy chuỗi polinu được tổng hợp có : $\frac{{A + G}}{{T + X}} = 0,25$
→ A+G = 20%
T+X = 80%
Trên một mạch của gen có tỉ lệ A:T:X:G = 3:2:2:3. Tỉ lệ (A+T)/(X+G) của gen là:
Theo NTBS, A = T, G = X ta có:
Tỷ lệ $\frac{{\left( {A + T} \right)}}{{\left( {X + G} \right)}} = \frac{{3 + 2}}{{2 + 3}} = 1$
Một phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép, giả sử phân tử ADN này có tỉ lệ $\frac{{A + T}}{{G + X}} = \frac{2}{3}$thì tỉ lệ nuclêôtit loại A của phân tử ADN này là:
Do A = T, G = X
→ $\frac{{A + T}}{{G + X}} = \frac{2}{3} \to \frac{{2A}}{{2G}} = \frac{2}{3} \to \frac{A}{G} = \frac{2}{3}$
Mặt khác: A+ G = 50% → 2A + 2G = 100%
→ A = 20%
Xét một đoạn ADN chứa 2 gen. Gen thứ nhất có tỉ lệ từng loại nucleotide trên mạch đơn thứ nhất là: A: T: G: X = 4: 3: 2: 1. Gen thứ hai có số lượng nucleotide từng loại trên mạch đơn thứ hai là: A/4 = T/3 = G/2 = X. Đoạn ADN này có tỉ lệ từng loại nucleotide là bao nhiêu biết 2 gen có số nuclêôtit bằng nhau?
Gen 1: trên mạch 1 có : A: T: G: X = 4: 3: 2: 1.
→ trên toàn gen có tỉ lệ
A = T = (4+3)/20 = 0,35
G = X = (2+1)/20 = 0,15
Gen 2: trên mạch 2 có A/4= T/3 = G/2 = X ↔ A : T : G : X = 4: 3: 2: 1.
→ trên toàn gen có tỉ lệ
A = T = 0,35
G = X = 0,15
Vậy đoạn ADN này có tỉ lệ từng loại nucleotide là :
A = T = 35% và G = X = 15%
Trên một mạch của một gene có 22%T, 20%X, 26%A. Tỉ lệ mỗi loại nuclêôtit của gene là:
Trên mạch thứ nhất có:
T1 = 22% , X1 = 20% , A1 = 26% (tính theo tổng số nu của mạch)
↔ T1 = 11%, X1 = 10% A1 = 13% (tính theo tổng số nu của gen)
Do nguyên tắc bổ sung, trên mạch 2: A2 = T1 và A1 = T2 .
Vậy ta có:
T = A = A1 + A2 = A1 + T1 = 11% + 13% = 24%
Vậy: A = T = 24%; G = X = 26%
Một phân tử ADN ở sinh vật nhân thực có số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 20% tổng số nuclêôtit. Tỉ lệ số nuclêôtit loại Guanin trong phân tử ADN này là
Một ADN có A = 20%
Mà A = T và G = X
→ 2A + 2G = 100%
Vậy G = 30%
Bạn nhận được một phân tử axit nucleotit mà bạn nghĩ là mạch đơn ADN. Nhưng bạn không chắc. Khi phân tích thành phần nucleotit của phân tử đó, thành phần nucleotit nào sau đây khẳng định dự đoán của bạn là đúng?
B, D có U → ARN → loại B, D
C có A=T, G=X →ADN kép
A có A ≠T,G≠X → ADN đơn.
Công thức tính số liên kết hidro (H) giữa hai mạch của gen khi biết số nuclêôtit từng loại của gen?
Công thức tính số liên kết hidro (H) giữa 2 mạch của gen là :
H = 2A + 3G = 2T + 3X = 2A + 3X = 2T + 3G