Bài tập về chuyển động thẳng - thẳng biến đổi điều
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều:
Trong chuyển động thẳng nhanh đần đều ta có a luôn luôn cùng chiều với v tức a.v > 0
Nhận xét nào sau đây về vật chuyển động chậm dần đều là chính xác:
Trong chuyển động thẳng chậm dần đều vectơ gia tốc ngược hướng với vectơ vận tốc
Kết luận nào sau đây đúng:
Ta có: với chuyển động thẳng nhanh dần đều thì a.v>0
với chuyển động thẳng chậm dần đều thì a.v<0
Chuyển động thẳng nhanh dần đều theo chiều dương a > 0
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng: \(x = 4 + 40t\)(x tính bằng km, t đo bằng giờ). Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu?
Áp dụng phương trình chuyển động thẳng đều: \(x = {x_0} + vt\)
ta có: \({x_0} = 4km\): chất điểm xuất phát từ điểm M cách O 1 đoạn 4km
phương trình chuyển động thẳng đều: \(x = {x_0} + vt\)
\( \Rightarrow v = 40\left( {km/h} \right)\)
Hai xe chạy ngược chiều đến gặp nhau, cùng khởi hành một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 120km. Vận tốc của xe đi từ A là 40km/h, của xe đi từ B là 20km/h.Thời điểm mà 2 xe gặp nhau là:
Chọn mốc tại A
ta có phương trình xe chuyển động từ A là: \({x_A} = {x_0} + {v_1}t = 40t\)
phương trình xe chuyển động từ B là: \({x_B} = {x_0}' + {v_2}t = 120 - 20t\)
Khi hai xe gặp nhau ta có: \({x_A} = {x_B}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 40t = 120 - 20t\\ \Rightarrow t = 2h\end{array}\)
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng: \(x = -50 + 20t\) (x đo bằng km, t đo bằng h). Quãng đường chuyển động sau 2h là:
Ta có phương trình tọa độ: \(x = -50 + 20t\)
\( \Rightarrow v = 20\left( {km/h} \right)\)
Áp dụng công thức tính quãng đường ta có: \(s = v.t\)
sau 2h quãng đường chất điểm đi được là: \(s = 20.2 = 40\)km
Phương trình chuyển động của một chất điểm có dạng: \(x = 10 + 4t + 2{t^2}\) (x tính bằng m; t tính bằng s). Vận tốc của chất điểm tại thời điểm t= 2s là:
Ta có dạng tổng quát của phương trình chuyển động: \(x = {x_0} + {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\)
\( \Rightarrow {v_0} = 10\left( {m/s} \right);a = 8\left( {m/{s^2}} \right)\)
Áp dụng phương trình vận tốc: \(v = {v_0} + at\)
tại t=2s ta có: \(v = 10 + 8.2 = 26m/s\)
Phương trình vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều là phương trình nào trong các phương trình sau, khi chọn chiều dương cùng chiều chuyển động.
Trong chuyển động chậm dần đều ta có a và v trái dấu nên \(v = 6 - 4t\) là phương trình của vật chuyển động chậm dần đều
Một ôtô chuyển động với vận tốc 36 km/h thì hãm phanh và chuyển động chậm dần đều với gia tốc 2m/s2. Quãng đường đi của xe sau khi hãm phanh 2 giây và cho đến khi dừng hẳn lần lượt là:
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động
ta có: \({v_0} = 36km/h = 10m/s\)
do xe chuyển động chậm dần theo chiều dương nên \(a = - 2\left( {m/{s^2}} \right)\)
Quãng đường xe đi được sau 2s là: \(s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2} = 10.2 + \dfrac{1}{2}\left( { - 2} \right){2^2} = 16\left( m \right)\)
Khi xe dừng lại v = 0 ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2{\rm{as}}\)
\( \Leftrightarrow s = \dfrac{{{v^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}} = \dfrac{{{0^2} - {{10}^2}}}{{2.( - 2)}} = 25\left( m \right)\)
Đồ thị toạ độ thời gian của chuyển động thẳng biến đổi đều là:
Ta có phương trình tọa độ thời gian: \(x = {x_0} + {v_{0t}} + \dfrac{1}{2}a{t^2}\) có dạng giống hàm số
\(y = a{x^2} + b{\rm{x}} + c\) với t > 0
từ đó đồ thị sẽ là một nhánh – một phần của đồ thị parabol
Lúc 7h sáng một người đi xe đạp đuổi theo một người đi bộ đã đi được 16 km. Cả hai chuyển động thẳng đều với vận tốc 12 km/h và 4 km/h. Người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ vào thời điểm và vị trí nào sau đây:
Chọn mốc là lúc 7h tại chỗ người đi xe xuất phát
Ta có:
phương trình chuyển động của người đi xe là: \[{x_1} = {x_0} + {v_1}t = 12t\]
phương trình chuyển động của người đi bộ là: \[{x_2} = {x_0} + {v_2}t = 16 + 4t\]
khi người đi xe đuổi kịp ta có: \({x_1} = {x_2}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 12t = 16 + 4t\\ \Rightarrow t = 2\left( h \right)\end{array}\)
vị trí của người đi xe khi đó so với mốc là: \({x_1} = {v_1}t = 12.2 = 24km\)
vậy hai người gặp nhau lúc 9h tại điểm cách nơi khởi hành 24km
Khi ô tô đang chạy với vận tốc 36km/h trên đoạn đường thẳng thì người lái xe hãm phanh và ô tô chuyển động chậm dần đều. Cho tới khi dừng lại hẳn thì ô tô chạy thêm được 250. Gia tốc a của ô tô là bao nhiêu?
Đổi 36km/h=10m/s
Ta có công thức liên hệ: \({v^2} - v_0^2 = 2a{\rm{s}}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {0^2} - {10^2} = 2.a.250\\ \Rightarrow a = - 0,2\left( {m/{s^2}} \right)\end{array}\)
Công thức quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh dần đều là:
Ta có trong chuyển động nhanh dần đều vận tốc v và gia tốc a cùng dấu
phương trình quãng đường là: \[s = {v_0}t + \frac{1}{2}a{t^2}\]
Khi ô tô đang chạy với vận tốc 10 m/s trên đoạng đường thẳng thì người lái xe tăng ga và ô tô chuyển động nhanh dần đều. Sau 20s, ô tô đạt vận tốc 14 m/s. Gia tốc a và vận tốc v của ô tô sau 40s kể từ lúc bắt đầu tăng ga là:
Áp dụng phương trình vận tốc: \(v = {v_0} + at\)
\( \Rightarrow a = \frac{{{v_1} - {v_0}}}{{{t_1}}} = \frac{{14 - 10}}{{20}} = 0,2m/{s^2}\)
Áp dụng phương trình vận tốc ta có vận tốc của xe sau 40s tăng ga là: \({v_2} = {v_0} + a{t_2} = 10 + 0,2.40 = 18m/s\)
Phương trình chuyển động của một vật có dạng \(x = 3 - 4t + 2{t^2}\). Công thức vận tốc tức thời của vật là:
Từ phương trình \(x = 3 - 4t + 2{t^2}\) ta có: \({v_0} = - 4(m/s);a = 2.2 = 4(m/{s^2})\)
Phương trình vận tốc của vật: \(v = {v_0} + at \Leftrightarrow v = - 4 + 4t\)
Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ và đi được đoạn đường 68m trong 24giây. Quãng đường vật đi được trong 3 giây cuối là:
Quãng đường vật chuyển động là: \(s = {v_0}t + \frac{1}{2}a{t^2}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 68 = \frac{1}{2}a{.24^2}\\ \Rightarrow a = 0,2\left( {m/{s^2}} \right)\end{array}\)
Quãng đường đi trong 3s cuối là: \(s = {s_{24}} - {s_{21}} = 68 - \frac{{0,{{2.21}^2}}}{2} \ = 23,9\left( m \right)\)
Xe chạy chậm dần lên một dốc có độ dài là S. Tốc độ ở chân dốc 54km/h, ở đỉnh dốc là 36km/h. Chọn gốc tọa độ tại chân dốc, chiều dương là chiều chuyển động. Sau khi lên được nửa dốc thì tốc độ xe bằng:
Ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2a{\rm{s}}\)
Khi vật đi hết dốc ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2a{\rm{s}} \Rightarrow {\rm{s = }}\frac{{{v^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}}\)
Khi vật đi được nửa dốc: \(v{'^2} - v_0^2 = 2a{\rm{s'}} \Rightarrow {\rm{s' = }}\frac{{v{'^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}}\)
ta có: \(s' = \frac{s}{2}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{v{'^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}} = \frac{{\frac{{{v^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}}}}{2}\\ \Rightarrow v{'^2} = 0,5.{v^2} + 0,5v_0^2\\ \Rightarrow v' = \sqrt {0,5.{v^2} + 0,5v_0^2} = \sqrt {0,{{5.54}^2} + 0,{{5.36}^2}} = 45,89\left( {km/h} \right)\\ \Rightarrow v' = 12,75m/s\end{array}\)