Khi phản ứng hóa học xảy ra có chất mới tạo thành nhưng tổng khối lượng của các chất vẫn không đổi là vì:
Khi phản ứng hóa học xảy ra có chất mới tạo thành nhưng tổng khối lượng của các chất vẫn không đổi là vì: Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi.
Ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng là:
Ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng là: Khối lượng các chất sản phẩm phản ứng bằng khối lượng các chất phản ứng.
Một vật thể bằng sắt để ngoài trời, sau một thời gian bị gỉ. Khối lượng của vật thay đổi thế nào so với khối lượng của vật trước khi bị gỉ?
Vật thể bằng sắt tác dụng với các chất trong không khí tạo ra gỉ
=> khối lượng vật thể ban đầu + khối lượng chất trong không khí = khối lượng vật bị gỉ
Do đó khối lượng vật bị gỉ lớn hơn khối lượng vật ban đầu, hay khối lượng của vật tăng lên so với trước khi bị gỉ
Nung đá vôi thu được vôi sống và khí cacbonic. Kết luận nào sau đây là đúng
Phương trình hóa học chữ:
Đá vôi → vôi sống + khí cacbonic
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mđá vôi = mvôi sống + mkhí cacbonic
=> Khối lượng đá vôi bằng khối lượng khí cacbonic cộng với khối lượng vôi sống
Vì sao nung đá vôi thì khối lượng giảm?
Nung đá vôi thì khối lượng giảm vì khi nung vôi sống thấy xuất hiện khí cacbonic hóa hơi, bay ra khỏi chất rắn
Cho mẩu magie phản ứng với dung dịch axit clohiđric thu được magie clorua và khí hiđro. Đáp án sai là
Phương trình hóa học chữ: magie + axit clohiđric → magie clorua + khí hiđro
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mmagie + maxit clohiđric = mmagie clorua + mkhí hiđro
Nhìn vào Phản ứng ta thấy:
+ tổng khối lượng chất phản ứng lớn hơn khối lượng khí hiđro
+ tổng khối lượng chất phản ứng lớn hơn khối lượng magie clorua
+ khối lượng của magie không thể bằng khối lượng khí hiđro
=> đáp án C sai
Nung đá vôi (thành phần chính là canxi cacbonat) thu được 5,6 gam canxi oxit và 4,4 gam khí cacbonic. Khối lượng đá vôi phản ứng là
Phương trình hóa học chữ: đá vôi → canxi oxit + khí cacbonic
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mđá vôi = mcanxi oxit + mkhí cacbonic
=> mđá vôi = 5,6 + 4,4 = 10 gam
Cho 9 gam nhôm cháy trong oxi thu được 10,2 gam nhôm oxit. Tính khối lượng oxi đã phản ứng
Phương trình hóa học chữ: nhôm + oxi → nhôm oxit
Theo định luật bảo toàn khối lượng mnhôm + moxi = mnhôm oxit
=> 9 + moxi = 10,2 => moxi = 10,2 – 9 = 1,2 gam
Cho sắt tác dụng với axit clohiđric thu được 11,43 gam muối sắt (II) clorua và 0,18 gam khí hiđro bay lên. Tổng khối lượng chất phản ứng là
Phương trình hóa học chữ: sắt + axit clohiđric → sắt (II) clorua + khí hiđro
Theo định luật bảo toàn khối lượng: msắt + maxit clohiđric = msắt (II) clorua + mkhí hiđro
=> tổng khối lượng chất phản ứng = msắt + maxit clohiđric = 11,43 + 0,18 = 11,61 gam
Đốt cháy hết 9 gam kim loại magie Mg trong không khí thu được 15 gam hợp chất magie oxit MgO. Biết rằng magie cháy là xảy ra phản ứng với khí O2 trong không khí. Tính khối lượng của khí oxi phản ứng.
Phương trình hóa học chữ: magie + oxi → magie oxit
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: ${m_{Mg}} + {m_{{O_2}}} = {m_{MgO}}$
=> Khối lượng của khí oxi tham gia phản ứng là : ${m_{{O_2}}} = {m_{MgO}} - {m_{Mg}}$
=> mO2 = 15 – 9 = 6 gam
Cho 13,2g hỗn hợp gồm magie, sắt và kẽm cháy trong khí oxi, thu được 18g hỗn hợp chất rắn. Khối lượng oxi tham gia phản ứng là:
Magie, sắt, kẽm + oxi → hỗn hợp rắn
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mmagie,sắt,kẽm + moxi = mhh rắn
\( \to\) 13,2 + moxi = 18
\( \to\) moxi = 18 – 13,2 = 4,8 (g)
Định luật (định lý) nào sau đây được ứng dụng nhiều trong bộ môn hoá học lớp 8:
A,C là các định luật dùng trong môn vật lí
B là định luật dùng trong môn toán học
D là định luật dùng trong môn hóa học
Đốt cháy m gam chất Y cần dùng 6,4 g oxi thu được 4,4 gam khí CO2 và 3,6 g H2O. Khối lượng m có giá trị nào sau đây:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
mY + mO2= mH2O + mCO2
=> mY = mH2O + mCO2 - mO2= 4,4 + 3,6 – 6,4 = 1,6g
Đốt cháy 1,6 g chất M cần 6,4 g khí oxi và thu được khí CO2 và hơi nước theo tỉ lệ mCO2 : mH2O = 11 : 9. Khối lượng của CO2 và H2O lần lượt là:
Gọi khối lượng của CO2 và H2O lần lượt là 11a và 9a
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
mM + mO2 = mCO2 + mH2O
=> 1,6 + 6,4 = 11a + 9a
=> 8 = 20a => a = 0,4
=> mCO2 = 4,4g và mH2O = 3,6g
Khi nung đá vôi tới 90% khối lượng (chính bằng phần trăm chứa canxicacbonat) thu được 11,2 tấn canxi oxit và 8,8 tấn cacbonic. Khối lượng đá vôi lấy đem nung là:
\(Canxi{\text{ }}cacbonat\xrightarrow{{{t^0}}}canxi{\text{ }}oxit{\text{ }} + {\text{ }}cacbonic\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mcanxi cacbonat= mcanxi oxit + mcacbonic
=> mcanxi cacbonat= 11,2+8,8=20(tấn)
Khối lượng đá vôi lấy đem nung là:\(\dfrac{{20}}{{90\% }}.100\% = 22,22\left( {{\text{ }}tấn} \right)\)
Cho phương trình hóa học sau:
Cho phương trình hóa học sau: Canxi cacbonat \(\buildrel {{t^0}} \over\longrightarrow \)canxi oxit + khí cacbonic
Khi nung nóng canxicacbonat thấy khối lượng rắn sau phản ứng giảm đi vì:
Canxi cacbonat(rắn) \(\buildrel {{t^0}} \over\longrightarrow \) canxi oxit (rắn) + khí cacbonic
cacbonic ở thể khí nên dễ dàng bay lên thoát ra ngoài
Mà mcanxi cacbonat = mcanxi oxit + mcacbonic
Do vậy khối lượng rắn thu được sau phản ứng chỉ là canxi oxit nên có khối lượng nhỏ hơn canxi cacbonat
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào phản ánh bản chất của định luật bảo toàn khối lượng?
1. Trong phản ứng hoá học nguyên tử được bảo toàn, không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi.
2. Tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng.
3. Trong phản ứng hoá học, nguyên tử không bị phân chia.
4. Số phần tử các chất sản phẩm bằng số phần tử các chất phản ứng.
Mệnh đề 1 đúng
Mệnh đề 2 đúng
Mệnh đề 3 sai vì phản ứng hóa học sẽ phân chia lại sự liên kết giữa các nguyên tử
Mệnh đề 4 sai vì số phần từ sản phẩm và phản ứng có thể khác nhau