Phần I - CHUẨN BỊ
Trả lời câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và chú ý nội dung nhan đề biểu thị.
Giải chi tiết:
Nhan đề chính là nội dung: Đặt ra câu hỏi Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và đi lí giải câu hỏi đó.
Trả lời câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, chú ý các bằng chứng xác thực tác giả đưa ra.
Giải chi tiết:
- Ở văn bản này, người viết đưa ra các nội dung nhằm bảo vệ những loài động vật.
- Để bảo vệ, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
Trả lời câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em đối chiếu với các vấn đề hiện nay về môi trường và đa dạng sinh vật để trả lời.
Giải chi tiết:
- Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay và với bản thân em. Vì môi trường sống của chúng ta đang bị đe dọa và các loài cũng bị đe dọa về môi trường sống.
- Để giải quyết vấn đề đó, chúng ta cần có những hành động thiết thực như:
+ Trồng cây xanh bảo vệ môi trường.
+ Kêu gọi bảo vệ môi trường sống động vật.
+ Không sử dụng sản phẩm của những loài động vật quý hiếm.
Trả lời câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản trong SGK và tìm kiếm thêm thông tin liên quan đến đa dạng sinh vật trên Internet.
Giải chi tiết:
- Hiện nay, có khoảng 15 triệu sinh vật sinh sống trên trái đất của chúng ta. Việc bảo vệ động vật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tiết và đánh giá chất lượng của môi trường.
- Ví dụ: Sự sụt giảm về số lượng chim ưng và đại bàng vào giữa thế kỷ 20 là lời cảnh báo mạnh về mức độ nguy hiểm của thuốc trừ sâu DDT – loại này đang được sử dụng rộng rãi và thường tích tụ lại trong mô của cơ thể động vật (gây suy yếu khả năng sinh sản cũng như ấp trứng của loài động vật này). Trường hợp này sẽ gửi lời cảnh báo tới con người về tác động biến đổi khí hậu cũng như chất gây ô nhiễm môi trường.
Phần II - ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Trả lời câu 1 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (1) và đưa ra ý chính.
Giải chi tiết:
Ý chính của phần 1 là: Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người, gắn với những kí ức tuổi thơ của mỗi người trong cuộc sống.
Trả lời câu 2 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (3) và tìm câu văn chỉ sự liên quan giữa con người với động vật.
Giải chi tiết:
Câu trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người, nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạp ra một vết khuyết trong hệ sinh thái là môi trường sinh tồn của con người.
Trả lời câu 3 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ đó là con người và thiên nhiên sống hòa hợp với nhau thì cuộc sống này sẽ trở nên đa dạng, nhiều màu sắc và tươi đẹp hơn.
Trả lời câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Các em có thể tra cứu từ ngữ trên internet để giải thích.
Giải chi tiết:
Môi trường sinh tồn là một hệ sinh thái bao gồm các sinh vật, yếu tố vật lí, con người cùng nhau sinh sống và tồn tại.
Trả lời câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Các em đọc kĩ phần 4.
Giải chi tiết:
Phần 4 nói về thực trạng đáng báo động đó là các loài động vật đang ngày một giảm đi rõ rệt, môi trường sống của chúng bị đe dọa và nhiều loài bị săn bắn, ngược đãi.
Trả lời câu 6 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (5) và rút ra ý chính.
Giải chi tiết:
Trong phần (5), tác giả bài viết đã tha thiết kêu gọi mọi người có những hành động thiết thực để bảo vệ các loài động vật cũng như bảo vệ đa dạng sinh vật và bảo vệ cuộc sống của chính con người.
Câu hỏi cuối bài
Trả lời câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ in đậm trong các dòng sau:
a) “Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người,..."
b) “Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người”
c) "Mỗi loài động vật tồn tại... là kết quả của tạo hoá trong hàng tÏ năm...”
d) *...không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn”
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ hán việt, đặt các từ trong những câu cụ thể để giải thích.
Giải chi tiết:
a. Tổ tiên: những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ.
b.
- trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian.
- gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian.
c. tạo hóa: đấng tạo ra muôn vật với mọi sự biến hoá, đổi thay, theo quan niệm duy tâm.
d. tuyệt chủng: là một hiện tượng xảy ra trong tự nhiên khi một loài hoặc một quần thể biến mất hoàn toàn trên trái đất.
Trả lời câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, theo dõi thêm câu 2 phần Chuẩn bị và rút ra những lí lẽ cho luận điểm trên.
Giải chi tiết:
Trả lời câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các câu văn thể hiện thái độ của tác giả ở phần (4) và phần (5)
Giải chi tiết:
- Tác giả đã thể hiện thái độ bất bình trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật.
- Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn trong văn bản như: Môi trường sống cùa động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn.
Trả lời câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm trong văn bản một ví dụ, trong đó, người viết nêu lên lí lẽ và dẫn ra các bằng chứng làm sáng tỏ lí lẽ ấy
Phương pháp giải:
Em kẻ lại bảng trên và tìm các lí lẽ, bằng chứng tương tự.
Giải chi tiết:
Trả lời câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đưa ra suy nghĩ của bản thân sau khi học văn bản.
Giải chi tiết:
- Văn bản trên giúp em hiểu được động vật và con người có mối quan hệ gắn liền với nhau và động vật giúp cho cuộc sống của chúng ta nhiều màu sắc đẹp đẽ hơn. Chính vì vậy, em hi vọng con người chúng ta sống hòa hợp với các loài động vật và hành động để bảo vệ chúng.
- Một số lí lẽ để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật: Động vật không chỉ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên mà còn cả với đời sống con người về mặt có lợi như cung cấp nguyên liệu: thực phẩm (rươi, ốc, mực, tôm, cá, ếch, rắn, gà, lợn, bò, ...), lông (thỏ, cừu, dê, vịt, ...), da (tuần lộc, hổ, trâu, ...); làm thí nghiệm: khoa học (ếch, chuột bạch, ...), thuốc (thỏ, chuột bạch, ... ); hỗ trợ cho con người: lao động (trâu, bò, voi, ...), giải trí (cá voi, hải cẩu, voi, hổ, vẹt, sáo, ...), bảo vệ an ninh (chó); ... Bên cạnh đó động vật còn gây hại không nhỏ cho con người như truyền, gây bệnh (trùng sốt rét, ruồi, muỗi, chuột, ...) ...
=> Chính vì những vai trò to lớn đó mà mỗi người chúng ta cần phải ra sức bảo vệ động vật và đa dạng sinh học.