Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên siêu ngắn

Sách cánh diều

Đổi lựa chọn

Phần I - CHUẨN BỊ

Trả lời câu 1 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Truyện kể về sự việc gì? Đâu là những sự việc chính?

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản, liệt kê ra các sự việc chính.

Giải chi tiết:

Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Các sự việc chinh được kể là:

+ Ngoại hình cường tráng của Dế Mèn

+ Sự khinh bỉ của Dế Mèn đối với Dế Choắt

+ Cái chết của Dế Choắt

+ Bài học đường đời đầu tiên

Trả lời câu 2 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản và liệt kê các nhân vật được nhắc tới.

Giải chi tiết:

- Những nhân vật trọng truyện: Dế Mèn. Dế Choát, chị Cốc

- Nhân vật chính: Dế Mèn

Trả lời câu 3 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?

Phương pháp giải:

Em chú ý đặc điểm của các loài vật được nhắc tới và trả lời các ý theo câu hỏi trên.

Giải chi tiết:

Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người:

- Hình dáng miêu tả vừa giống con vật vừa giống con người:

+ Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng pai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ

+ Dế Choắt: gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, lưng, mạng sườn, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ

- Tính cách:

+ Dế Mèn: bướng, hung hăng, hống hạch, trịch thượng

+ Dế Choắt: yếu ớt, hiền lành.

+ Cốc: đanh đá, nóng nảy.

Trả lời câu 4 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa với em không?

Phương pháp giải:

Từ phần kết câu chuyện, rút ra bài học tác giả gửi gắm.

Giải chi tiết:

Ý nghĩa truyện muốn gửi gắm: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. Bài học ấy rất có ý nghĩa cho tất cả chúng ta.

Trả lời câu 5 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc trước văn bản Bài học đường đời đầu tiên; tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.

Phương pháp giải:

Tìm kiếm thêm thông tin trong sách báo/ internet.

Giải chi tiết:

- Tác giả:

+ Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ra tại Hà Nội.

+ Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống như dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,... nhưng có những lúc thất nghiệp

+ Trong cuộc đời hoạt động nghệ thuật của mình Tô Hoài đã nhận được rất nhiều giải thưởng danh giá.

+ Ông có hang trăm đầu sách về nhiều thể loại đặc biệt là sách viết cho thiếu nhi.

- Tác phẩm: “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.

Trả lời câu 6 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Em đã từng chơi với một chú dế bao giờ chưa? Em biết gì về loài động vật này?

Phương pháp giải:

Tìm kiếm thêm thông tin trên internet.

Giải chi tiết:

- Mỗi dịp hè về quê, em thường chơi chọi dế cùng với các bạn.

- Về loài dế:

+ Dế được con người dùng để nuôi hoặc đá nhau như cá chọi hay gà chọi, đem lại tính giải trí.

+ Dế có rất nhiều loài, loài phổ biến là dế than, và một số loài khác như dế dũi, dế lửa, dế mèn và dế cơm...

+ Trong một vài nhà hàng nó thường là một món ăn thơm ngon và bồi bổ, hiện nay bạn có thể đến một số trại dế để có thể mua dế, thức ăn cho dế sẽ là vài đám cỏ đơn giản nên chúng được nuôi rất nhiều.

 

Phần II - ĐỌC HIỂU

Câu hỏi giữa bài

Trả lời câu 1 (trang 5 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn (1), liệt kê những chi tiết miêu tả Dế Mèn.

Giải chi tiết:

Các chi tiết miêu tả Dế Mèn:

- Ngoại hình:

+ Càng: mẫm bóng

+ Vuốt: cứng, nhọn hoắt

+ Cánh: áo dài chấm đuôi

+ Đầu: to, nổi từng tảng

+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm

+ Râu: dài, cong vút

- Hành động:

+ Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi

+ Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó

+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.

+ Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu.

Trả lời câu 2 (trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung như thế nào về Dế Choắt?

Phương pháp giải:

Tưởng tượng và hình dung về Dế Choắt.

Giải chi tiết:

Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung về Dế Choắt:

- Trạc tuổi Dế Mèn

- Tính cách hiền lành, thật thà, yếu đuối, nhút nhát

- Người gầy gò, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt

=> Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối, nhút nhát, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn.

Trả lời câu 3 (trang 7 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?

Phương pháp giải:

Quan sát bức tranh và trả lời.

Giải chi tiết:

- Trong tranh là hình ảnh kẻ cả, trịch thượng của Dế Mèn.

- Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng ở ngoại hình và tính cách hống hách bắt nạt của Dế Mèn và yếu thế của Dế Choắt khi ta nhìn bức tranh.

Trả lời câu 4 (trang 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dế Mèn đã "nghịch ranh" như thế nào?

Phương pháp giải:

Chú ý hành động ngỗ nghịch của Dế Mèn.

Giải chi tiết:

Dế Mèn đã "nghịch ranh" bằng cách đi trêu đùa chị Cốc rồi bỏ chạy mà không quan tâm tới chuyện gì sẽ diễn ra sau đó.

Trả lời câu 5 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?

Phương pháp giải:

Chú ý phần kết đoạn, xem điều gì sắp xảy ra đối với các nhân vật.

Giải chi tiết:

Tai họa ở đây xảy ra với Dế Choắt là do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt.

Trả lời câu 6 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này.

Phương pháp giải:

Tưởng tượng nét mặt của người đang ăn năn.

Giải chi tiết:

Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ăn năn, dằn vặt. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn lặng lẽ cúi gằm mặt tạ tội với Choắt và ân hận vì những gì đã xảy ra.

Trả lời câu 7 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?

Phương pháp giải:

Quan sát kĩ bức tranh.

Giải chi tiết:

Tranh minh họa nhân vật Dế Mèn đang đứng ăn năn hối hận trước mộ Dế Choắt về sự việc đáng tiếc vừa xảy ra, khiến Dế Choắt phải chết oan uổng.

Câu hỏi cuối bài

Trả lời câu 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Câu chuyện trên được kế bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.

Phương pháp giải:

Chú ý ngôi kể và xác định nhân vật kể chuyện.

Giải chi tiết:

- Câu chuyện được kể bằng lời kể của nhân vật: Dế Mèn

- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc

Trả lời câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.

Phương pháp giải:

Nhớ lại xem việc gì khiến Dế Mèn ân hận.

Giải chi tiết:

- Dế Mèn đã ân hận về việc trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.

- Tóm tắt: Đoạn trích miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.

Trả lời câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?

Phương pháp giải:

Chú ý đoạn cuối văn bản để trả lời.

Giải chi tiết:

- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.

- Thái độ, tâm trạng Dế Mèn thay đổi sau đó: sợ hãi, hoảng hốt ân hận và nhận ra hành động vừa rồi thật ngu si.

=> Sư thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do Dế Mèn đã nhận ra hậu quả khôn lường, tác hại đánh đổi cả mạng sống của anh bạn hàng xóm, từ đó anh mới ân hận và thay đổi thái độ.

Trả lời câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

Phương pháp giải:

Chú ý các đoạn hội thoại của nhân vật.

Giải chi tiết:

Tính cách Dế Mèn:

+ Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời, có lối sống khoa học, cơ thể khỏe mạnh và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình.

+ Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi, coi thường người khác qua cách gọi Dế Choắt là chú mày và tình huống trêu ghẹo chị Cốc.

Trả lời câu 5 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ về cách kết thúc này, xét xem Dế Mèn đã rút ra bài học gì.

Giải chi tiết:

Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học sống ở đời phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi sai phải biết hối cải và sửa chữa những lỗi lầm đó.

Trả lời câu 6 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.

Phương pháp giải:

Từ các chi tiết miêu tả nhân vật, suy nghĩ để trả lời.

Giải chi tiết:

- Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả:

+ Đôi càng mẫm bóng.

+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

+ Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.

+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

- Những chi tiết thực ấy được tác giả khéo léo nhân hóa, gắn với những hành động, cử chỉ, tính cách của con người như:

+ Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người

+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm

+ Tình cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,...