I. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
➩ Có sự dịch chuyển về không gian và thời gian. Tạo kết cấu đặc sắc.
II. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài học của thầy
- Dòng sông dữ dội chảy qua địa phần nhiều nước:
+ Thời gian: trưa hè ngun ngút. → Rất nóng bức.
+ Mạnh mẽ, dữ dội: Cây lao đá đổ.
+ Bao bọc bởi những loài cây đa dạng: lan hoang, dứa mật, thông nhựa.
+ Chảy qua dãy Trường Sơn.
+ Chảy qua địa phận Lào: "voi", "Thác Khôn". → Nhân hóa "Thác Khôn cười trắng xóa".
- Dòng sông mềm mại, trữ tình:
+ Thời gian: sáng mùa thu.
+ Cảnh vật quanh sông: Yên bình.
- Liệt kê: bướm với trời xanh, trúc đào tươi, chim khuyên rỉa cánh, sương đọng long lanh.
- Điệp cấu trúc, đối:
Rừng núi lùi xa/ Đất phẳng thở chan hòa/ Sóng tỏa chân trời buồm trắng. - Nhân hóa: Mê Kông cũng hát.
➩ Những bức tranh cảnh vật sinh động, tràn đầy màu sắc và âm thanh.
III. Hình ảnh con người gắn với dòng sông
- Nhân vật ta:
+ Ta đi... bản đồ không nhìn nữa... → Dường như hòa nhập tưởng tượng với cuộc sống thật. Khám phá dòng sông.
+ Ta cởi áo lội dòng sông ta hát. → Giao hòa với thiên nhiên, hứng thú, say mê.
- Vai trò của Mê Kông với người dân Nam Bộ:
+ Cung cấp phù sa trông lúa: Ruộng bãi trồng không hết lúa.
+ Cung cấp lượng thủy hải sản: Bến nước tôm cá ngợp thuyền.
+ Cung cấp đất trồng cây ăn quả: Sầu riêng thơm dậy + Dừa trĩu quả.
→ Nghệ thuật: Điệp cấu trúc.
- Những người dân Nam Bộ:
+ Chăm chỉ, sương gió: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa. → Ẩn dụ.
+ Gắn bó với từng mảnh đất: Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa... Cà Mau. → Liệt kê.
+ Ông cha hi sinh để giữ đất giữ nước cho con cháu: Những mặt đất...chia cắt. → Ẩn dụ.
➩ Sông Mê Kông dịu dàng, yên bình với con người; gắn bó, đóng góp lớn cho cuộc sống của con người.