I. Các thế mạnh chủ yếu của vùng
a. Khái quát chung:
- Diện tích : 1,5 triệu ha (4,5% diện tích cả nước), là vùng đồng bằng có diện tích lớn thứ 2 nước ta .
- Dân số: 18,2 triệu người (Năm 2006 chiếm 21,6% dân số cả nước).
- Gồm 10 tỉnh và thành phố: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
b. Thế mạnh chủ yếu
* Vị trí địa lí:
- Nằm ở hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Giáp vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng kinh tế.
- Cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
* Tự nhiên:
-
+ Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, màu mỡ nhất là đất phù sa thuộc châu thổ sông Hồng.
+ Sử dụng và hoạt động nông nghiệp trên 70 vạn ha có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Số còn lạ i là đất nhiễm mặn, chua phèn hay đất bạc màu kém màu mở.
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ tháng XI, XII, I dưới 180C , có điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và thâm canh, xen canh, tăng vụ. Khả năng đưa vụ đông thành vụ chính.
- Tài nguyên nước:
+ Dồi dào cả nước mặt và nước ngầm, thuận lợi để tăng vụ.
+ Diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản khoảng 90,3 nghìn ha (2005).
+ Đường bờ biển dài 400km, nhiều bãi triều, phù sa dày, có điều kiện làm muối, chăn nuôi vịt ven bờ, nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông, du lịch biển.
- Khoáng sản:
+ Đá vôi (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình).
+ Sét, cao lanh (Hải Dương). Tiềm năng khí tự nhiên (Tiền Hải - Thái Bình).
+ Than nâu: Trong lòng đất Đồng bằng sông Hồng dưới độ sâu 200 - 1000m, trữ lượng hàng tỉ tấn.
* Kinh tế - xã hội:
- Dân cư và nguồn lao động :
+ Đông dân (18,2 triệu người - 2006), chiếm 21,6% dân số cả nước. Có nguồn lao động dồi dào và thị trường rộng lớn.
+ Người lao động của đồng bằng có truyền thống sản xuất và nhiều kinh nghiệm thâm canh.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối hoàn thiện, đồng bộ:
+ Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt phát triển mạnh, với nhiều tuyến giao thông đường bộ, đường sắt huyết mạch.
+ Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất, đời sống được đảm bảo.
+ Mạng lưới đô thị phát triển nhanh nhất trong cả nước , với 2 đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
+ Tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, lai tạo giống, nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.
+ Có hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh.
+ Sự phát triển của nền kinh tế và hoạt động chính sách mới đã góp phần quan trọng cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng.
==> Thúc đẩy phát triển cơ cấu ngành đa dạng, hiện đại.
II. Các hạn chế chủ yếu của vùng
III. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
a. Thực trạng:
- Cơ cấu kinh tế đa dạng: cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm
- Xu hướng chuyển dịch.
+ Khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp): Giảm tỉ trọng.
+ Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): Tăng dần tỉ trọng.
+ Khu vực III (dịch vụ): Chiếm tỉ trọng cao và tăng dần .
=> Phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong cả nước. Đây là xu hướng tích cực, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Các định hướng chính:
- Định hướng chung: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
-
+ Khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ sản. Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả.
+ Khu vực II: Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào các thế mạnh về tài nguyên và lao động, đó là các ngành Dệt - may, da - giày, chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử, kĩ thuật điện.
+ Khu vực III: Tăng cường phát triển du lịch (vùng có nhiều tiềm năng du lịch: văn hóa, lịch sử, tự nhiên) , dịch vụ tài chính, ngân hàng, ... nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.