Phương trình đường thẳng

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

  •   

I. Phương trình tham số của đường thẳng

Vectơ u được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ nếu u0 và giá của u song song hoặc trùng với Δ.

Chú ý:

 Nếu u là một vectơ chỉ phương của Δ thì ku(k0) cũng là một vectơ chỉ phương của Δ.

Hệ {x=x0+aty=y0+bt(với a2+b2>0,tR) trong đó t là tham số,

được gọi là phương trình tham số của đường thẳng Δ đi qua M0(x0;y0) và nhậnu=(a;b) làm vecto chỉ phương.

Nhận xét:

Cho t một giá trị cụ thể thì ta xác định được một điểm trên đường thẳng Δ và ngược lại.

Ví dụ:

a) Viết phương trình tham số của đường thẳng Δ đi qua điểm A(2;7) và nhận u=(3;5) làm vectơ chỉ phương.

b) Tìm toạ độ điểm M trên Δ, biết M có hoành độ bằng –4.

Giải

a) Phương trình tham số của đường thẳng Δ:{x=23ty=7+5t

b) Thay x=4 vào phương trình x=23t, ta được 4=23t, suy ra t=2.

Thay t=2 vào phương trình y=7+5t, ta được y=17.

Vậy M=(4;17).

II. Phương trình tổng quát của đường thẳng

Vectơ n được gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ nếu n0 và giá của n vuông góc với Δ.

Chú ý:

- Nếu u là một vectơ pháp tuyến của Δ thì ku(k0) cũng là một vectơ pháp tuyến của Δ.

- Hai vectơ n(a;b)(b;a) vuông góc với nhau nên nếu n là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ thì u là vectơ chỉ phương của đường thẳng đó và ngược lại.

Phương trình tổng quát:

Phương trình ax+by+c=0 (a và b không đồng thời bằng 0) được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng.

Nhận xét

- Đường thẳng A đi qua điểm M(x;y) và nhận n(a;b) làm vectơ pháp tuyến có phương trình là:

a(xx0)+b(yy0)=0ax+by+(axby)=0

- Mỗi phương trình ax+by+c=0 (a và b không đồng thời bằng 0) đều xác định một đường thẳng Δ trên mặt phẳng toạ độ nhận một vectơ pháp tuyến là n(a;b).

Ví dụ: Viết phương trình tổng quát của đường thẳng Δ đi qua điểm A(2;4) và có vectơ pháp tuyến là n=(3;2).

Giải

Phương trình tổng quát của đường thẳng Δ là:

3(x+2)+2(y4)=0

hay 3x+2y2=0.