Nguyễn Ái Quốc có vai trò như thế nào tại Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng tháng 5-1941?
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương (5-1941)
- Trực tiếp triệu tập và chủ trì hội nghị .
- Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại hội nghị tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của CM là giải phóng dân tộc.
- Sáng lập mặt trận Việt Minh - mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam nhằm tập hợp, đoàn kết lực lượng đấu tranh.
- Đề ra lý luận và chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
Mặt trận nào góp phần quan trọng chuẩn bị lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám.
Ngày 19-5-1941, Mặt trận Việt Minh ra đời góp phần quan trọng xây dựng lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
Sự chuyển hướng quan trọng của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) là so với hội nghị nào dưới đây?
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng công sản Viêt Nam (10-1930) với Luận cương chính trị đã đưa ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Viêt Nam là: chống phong kiến và đế quốc. Đến năm 1939, hoàn cảnh lịch sử thay đổi, mâu thuẫn nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, vì thế trong Hội nghị 11/1939 đã đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Biện pháp nào sau đây không phải là điểm sáng tạo của mặt trận Việt Minh trong quá trình xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng tháng Tám (1945)?
Sáng tạo của mặt trận Việt Minh trong quá trình xây dựng lực lượng chính trị chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là xây dựng lực lượng chính trị từ thành phần cơ bản đến tầng lớp trên, từ nông thôn, rừng núi đến đô thị, đồng bằng; kết hợp giữa xây dựng với rèn luyện.
Đáp án A: việc giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương đã được giải quyết cùng với sự ra đời của mặt trận Việt Minh năm 1941.
Nhận xét nào dưới đây không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
- Cách mạng tháng Tám diễn ra nhanh gọn, trong 15 ngày và ít đổ máu.
- Phương pháp đấu tranh của cách mạng tháng Tám là sử dụng bạo lực cách mạng. Ở Việt Nam, từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, Đảng ta đều khẳng định, bạo lực cách mạng là phương thức cơ bản để đạt mục đích của cách mạng Việt Nam, là phương thức để xoá bỏ các mâu thuẫn đối kháng trong xã hội nước ta. Sức mạnh bạo lực là sức mạnh của toàn dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Con đường giành chính quyền được tiến hành bằng khởi nghĩa vũ trang. Khi chưa có tình thế cách mạng, Đảng chủ trương đưa quần chúng ra đấu tranh để giành “phần ít”, thông qua đó từng bước tập dượt quần chúng và phong trào cách mạng. Khi thời cơ đến phải nhanh chóng chớp thời cơ, phát động quần chúng đứng lên đấu tranh giành chính quyền. Thực tiễn Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của một quá trình chuẩn bị đấu tranh cách mạng lâu dài, trải qua 3 lần tổng diễn tập trước đó. Đó là một cuộc cách mạng bạo lực kết hợp chặt chẽ lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, lấy đấu tranh chính trị làm chính. Hình thái khởi nghĩa là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, gắn việc giành chính quyền về tay nhân dân với việc bảo vệ thành quả cách mạng. Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa là một điển hình sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh trong việc vận dụng lý luận Mác - Lênin về khởi nghĩa vũ trang.
Tính chất của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Cách mạng tháng Tám mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân do:
+ Mục tiêu: độc lập dân tộc, nghĩa là ưu tiên cho việc giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đuổi ngoại bang
+ Động lực cách mạng: tất cả ai có lòng yêu nước thì tham gia cm, không phân biệt công nhân, nông dân, trí thức, tư sản...
+ Chính quyền sau cách mạng: là chính quyền dân chủ nhân dân, có đại diện của tất cả các tầng lớp trong xã hội.
Ý nào sau đây không phản ánh vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Cách mạng tháng Tám?
Đối với cách mạng tháng Tám, Nguyễn Ái Quốc có 5 công lao chính sau:
- Xác định đường lối giải phóng dân tộc.
- Sáng lập Mặt trận Việt Minh.
- Chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
- Xác định thời cơ cách mạng và chớp thời cơ.
- Sáng lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
=> Loại trừ đáp án: C
Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
Đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám/1945, nguyên nhân chủ quan là quan trọng dẫn đến thắng lợi, trong đó sự lãnh đọa tài tình của Đảng với đường lối lãnh đạo đúng đắn là quan trọng nhất.
- Từ năm 1930, khi Đảng cộng sản Đông Dương ra đời đã lãnh đạo nhân dân tổ chức ba phong trào cách mạng: 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 là ba cuộc tập dượt cho cách mạng tháng Tám.
- Đảng cũng hoàn chỉnh đường lối đấu tranh, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đảng lãnh đạo công tác chuẩn bị lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị và căn cứ địa cách mạng.
- Đảng lãnh đạo nhân dân chớp thời cơ để tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước,…
Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
Đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945, nguyên nhân chủ quan là quan trọng dẫn đến thắng lợi, trong đó sự lãnh đạo tài tình của Đảng với đường lối lãnh đạo đúng đắn là quan trọng nhất.
- Từ năm 1930, khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời đã lãnh đạo nhân dân tổ chức ba phong trào cách mạng: 1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945 là ba cuộc tập dượt cho cách mạng tháng Tám.
- Đảng cũng hoàn chỉnh đường lối đấu tranh, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đảng lãnh đạo công tác chuẩn bị lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị và căn cứ địa cách mạng.
- Đảng lãnh đạo nhân dân chớp thời cơ để tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 của nhân dân ta diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu là do
Thời cơ khởi nghĩa diễn ra từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta. Trước đó, ngày 13-8-1945, Đảng ta đã chớp đúng thời cơ này và chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước kết hợp với sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt từ năm 1930 đến năm 1945. Chính vì thế, Cách mạng tháng Tám diễn ra chỉ trong 15 ngày - rất nhanh chóng và ít đổ máu.
Điểm mới của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng năm 1941 so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1930
Về hình thức chính quyền
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên: mới đề ra mục tiêu là thành lập chính phủ công – nông binh.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng năm 1941: sau khi đánh duổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Nội dung nào sau đây không đánh giá đúng vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng tháng 5-1941?
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương (5-1941)
- Trực tiếp triệu tập và chủ trì hội nghị
- Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại hội nghị tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của CM là giải phóng dân tộc
- Sáng lập mặt trận Việt Minh- mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam nhằm tập hợp, đoàn kết lực lượng đấu tranh
- Đề ra lý luận và chủ trương khởi nghĩa vũ trang
Anh (chị) có nhận xét gì về hình thức chính quyền được xác định tại hội nghị tháng 5-1941 so với Cương lĩnh chính trị (1930)?
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu năm 1930 xác định sau khi giành độc lập sẽ thành lập chính phủ công- nông- binh
- Tại hội nghị tháng 5-1941 đã xác định sau khi giành độc lập sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
=> Như vậy hình thức chính quyền tại hội nghị tháng 5-1941 đã có sự mở rộng hơn so với cương lĩnh năm 1930. Chính quyền đó không phải của riêng giai cấp nào mà là của toàn thể dân tộc Việt Nam, của những người đã tham gia đóng góp trong quá trình đấu tranh giành độc lập
Hình thức đấu tranh chống phát xít của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1939 - 1945 có điểm gì khác so với giai đoạn 1936 - 1939?
- Trong giai đoạn 1939 - 1945, do hành động khủng bố của thực dân Pháp và phát xít Nhật, Đảng chủ trương lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống phát xít dưới hình thức bí mật, bất hợp pháp, sử dụng bạo lực cách mạng, tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Giai đoạn 1936 - 1939: kết hợp đấu tranh công khai - bí mật, hợp pháp - bất hợp pháp: thể hiện qua các phong trào Đông Dương đại hội, đón phái viên và toàn quyền mới, các cuộc bãi công của công nhân, đấu tranh nghị trường, báo chí…
Nguyên nhân chủ yếu khiến Ban chấp hành trung ương Đảng quyết định thành lập mặt trận Việt Minh (5-1941) là gì?
Ách thống trị tàn bạo của Pháp- Nhật đã khiến cho mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết nên cần phải tập trung tối đa lực lượng thực hiện cuộc đấu tranh cách mạng. Tuy nhiên việc ở 3 nước Đông Dương chỉ có 1 mặt trận chung tập hợp đoàn kết lực lượng không phù hợp vì mỗi nước có điều kiện lịch sử riêng, không thể phát huy được hết sức mạnh của mỗi dân tộc
=> Do yêu cầu tập hợp tối đa lực lượng của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, tại Hội nghị tháng 5-1941 đã chủ trương thành lập ở mỗi nước một mặt trận thống nhất riêng, ở Việt Nam là mặt trận Việt Minh
Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về quá trình chuyển hướng đấu tranh của Đảng cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1939-1941?
- Quá trình chuyển hướng đấu tranh của Đảng cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1939-1941 diễn ra qua 3 hội nghị BCHTƯ tháng 11-1939, 11-1940 và 5-1941
- Quá trình chuyển hướng tập trung vào giải quyết nhiệm vụ số 1 là giải phóng dân tộc, còn vấn đề điền địa tạm gác, phải phục vụ vấn đề dân tộc
- Sự chuyển hướng này đã khắc phục hoàn toàn những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) và khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị (1930)
- Đây là nhân tố quyết định đưa đến thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945
Nội dung nào sau đây không phải là sự hoàn thiện chủ trương chuyển hướng đấu tranh của hội nghị tháng 5-1941 so với hội nghị tháng 11-1939?
Hội nghị BCHTƯ ĐCS Đông Dương tháng 5-1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghị tháng 11-1939 ở một số điểm sau:
- Nhiệm vụ: giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc vì dưới 2 tầng áp lức của Pháp- Nhật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng, nên cần phải đặt quyền lợi của mọi bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia dân tộc.
- Lực lượng: hội nghị tháng 5-1941 đã chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng, ở Việt Nam là Mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Phương pháp đấu tranh: hội nghị tháng 5-1941 đã hoàn chỉnh chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
- Hình thức chính quyền nhà nước: hội nghị tháng 5-1941 đã khắc định rõ hình thức chính quyền sẽ thành lập sau khi cách mạng thành công được đề cập từ hội nghị tháng 11-1939 là chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đáp án D: chính quyền công - nông - binh là hình thức chính quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu năm 1930.
Đâu không phải là cơ sở để hội nghị tháng 5-1941 chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương?
Do yêu cầu tập trung tối đa lực lượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; do yêu cầu cần thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc để làm thất bại âm mưu chia rẽ của kẻ thù và do mỗi nước có một đặc điểm lịch sử - văn hóa- xã hội riêng nên Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5- 1941) chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Còn Liên bang Đông Dương đã được thực dân Pháp thành lập từ năm 1887.
Đáp án C: Liên bang Đông Dương đã được thực dân Pháp thành lập từ cuối thế kỉ XIX
Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là
Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là:
1. Trần Phú: Đầu năm 1927, đồng chí được cử sang học tại trường Đại học Phương Đông, Liên Xô. Tháng 04-1930, Trần Phú về nước được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương Đảng và được giao trách nhiệm khởi thảo bản Luận cương chính trị của Đảng. Bản luận cương này được Hội nghị trung ương lần thứ nhất họp ở Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10-1930 thông qua. Cũng tại Hội nghị này Trần Phú được cử làm Tổng Bí thư của Đảng cộng sản Đông Dương.
2. Lê Hồng Phong: Tháng 03-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng diễn ra tại Ma Cao (Trung Quốc), đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Tháng 07 - 1935, đồng chí đi dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII và được cử làm uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Quốc tế cộng sản.
3. Hà Huy Tập: Tháng 07-1936, đồng chí Hà Huy Tập cùng với đồng chí Lê Hồng Phong triệu tập Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng ở Thượng Hải (Trung Quốc) để bổ sung nghị quyết của trung ương trước tình hình mới. Tại hội nghị này, đồng chí Hà Huy Tập được bầu làm Tổng Bí thư thay đồng chí Lê Hồng Phong. Sau đó, đồng chí trở về Sài Gòn cùng cơ quan Trung ương Đảng trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước.
4. Nguyễn Văn Cừ: Tháng 03-1938, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ. Cũng tại Hội nghị này, đồng chí Nguyễn Văn Cừ được bầu làm Tổng Bí thư thay đồng chí Hà Huy Tập. Sau đó, đồng chí vào hoạt động tại Sài Gòn. Phong trào cách mạng lên cao, địch theo dõi đồng chí rất sát, rồi chúng trục xuất đồng chí ra khỏi Nam Bộ. Trở ra Hà Nội, đồng chí chú trọng việc thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo báo chí công khai của Đảng.
Nguyên nhân sâu xa khiến cho Nhật - Pháp không thể bắt tay hòa hoãn cùng cai trị Đông Dương là gì?
Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự kiện Nhật đảo chính Pháp ngày 9-3-1945 là do Nhật - Pháp đều là đế quốc nên không thể cùng nhau chia sẻ một xứ thuộc địa giá trị như Đông Dương. Khi mới vào Đông Dương, Nhật - Pháp đã bắt tay hòa hoãn với nhau nhưng đó chỉ là sự hòa hoãn tạm thời.