Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 - 1933 đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhưng khổ cực nhất vẫn là
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 ảnh hưởng nghiêm trọng nhất và diễn ra đầu tiên trong lĩnh vực nông nghiệp. Để bù đắp thiệt hại của cuộc khủng hoảng, thực dân Pháp sẽ tăng cường vơ vét và bóc lột nhân dân ta, trong đó chủ yếu là nông dân - giai cấp có số lượng đông đảo nhất. Nông dân không chỉ chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi mà các nôn phẩm làm ra đều phải bán với giá thất. Ruộng đất thì bị địa chủ người Pháp và người Việt chiếm đoạt khiến cho nông dân bị bần cùng hóa.
Nội dung nào là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931?
Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào đấu tranh của nhân dân chống thực dân Pháp đều diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt nhưng thất bại vì chưa có giai cấp lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo.
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Phong trào đấu tranh của nhân dân cũng sẽ nổ ra nhưng nếu không có sự lãnh đạo của đảng thì có thể cũng sẽ như các cuộc đấu tranh khác lẻ tẻ, tự phát. Tuy nhiên, từ khi có đảng cộng sản, phong trào 1930 – 1931 đã có sự khác biệt so với trước. Đánh giá tình hình cụ thể của đất nước giai đoạn này, đảng đã phát động phong trào 1930 – 1931 diễn sôi nổi mang tính triệt để, có quy mô rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
=> Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố cơ bản nhất quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam?
Đáp án A, C: là đặc điểm của phong trào 1936 - 1939.
Đáp án D: phong trào 1930 - 1931 diễn ra trên quy mô cả nước.
Đáp án B: Phong trào 1930 - 1931 có:
- Quy mô rộng lớn:
+ Từ tháng 2- 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
+ Tháng 5/1930, nhiều cuộc đấu tranh của quần chúng nổ ra trên khắp cả nước nhân ngày quốc tế lao động 1/5.
+ Các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân, … trên khắp cả nước.
+ Tại Nghệ Tĩnh, phong trào dấu tranh của quần chúng phát triển mạnh mẽ nhất, quyết liệt nhất với nhiều cuộc biểu tình của nông dân (9-1930), hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế ở các huyện Thanh Chương, Nam Đàn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh),… được công nhân Vinh- Bến thủy hưởng ứng.
- Tính thống nhất cao: tạo thành một phong trào thống nhất trên cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự khác biệt giữa phong trào đấu tranh của nông dân Nghệ - Tĩnh với phong trào đấu tranh cả nước trong năm 1930 là gì?
Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao trên cả nước nhất là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến các huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế. Các cuộc đấu tranh này được nhân dân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12-9-1930).
Trong khi các cuộc biểu tình của các khu vực khác trong cả nước là các cuộc biểu tình chưa có vũ trang tự vệ.
Ý nào không phản ánh đúng điểm mới của phong trào 1930-1931 so với phong trào yêu nước trước năm 1930?
Phong trào cách mạng 1930-1931 có nhiều điểm mới so với phong trào yêu nước trước năm 1930 như:
- Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Diễn ra trên quy mô rộng lớn từ Bắc vào Nam mang tính chất thống nhất cao.
- Mang tính chất cách mạng triệt để nhằm vào hai kẻ thù đế quốc và tay sai.
- ….
Ý B sai vì: Phong trào 1930 - 1931 mới chỉ thành lập được liên minh công - nông, chưa mặt trận dân tộc thống nhất trong cả nước. Phải từ giai đoạn 1936 - 1939 mới hình thành mặt trận thống nhất trên cơ sở liên minh công công được hình thành từ trước.
Vấn đề ruộng đất cho dân cày đã được khẳng định lần đầu tiên trong văn kiện nào của Đảng?
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng đã khẳng định nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ công nông binh; tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, …
Trước Cương lĩnh chính trị đầu tiên, chưa có văn bản nào đề cập chính thức đến việc giải quyết vấn đề ruộng đất cho dân cày.
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) qua chủ trương
Luận cương chính trị (10-1930) có hạn chế về việc xác định nhiệm vụ cách mạng và chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc để chống đế quốc.
Trong đó, chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc được Đảng qua khắc phục trong giai đoạn 1939 - 1945 thông qua việc:
- Thành lập các mặt trận thống nhất để đoàn kết lực lượng toàn dân. Đó là Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, Mặt trận Việt Minh.
- Chủ trương đoàn kết lực lượng toàn dân bằng cách vận động toàn dân tham gia Mặt trận Việt Minh trong giai đoạn 1941 - 1945.
Nét nổi bật của phong trào dân chủ 1936 - 1939 là gì?
Phong trào 1936 - 1939 đã tập hợp một lực lượng chính trị đông đảo và phương pháp đấu tranh phong phú:
- Lực lượng chính trị của quần chúng đông đảo bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản, …
- Phương pháp đấu tranh phong phú: bán công khai, bán hợp pháp, bí mật, bất hợp pháp.
Đâu không phải là điểm giống nhau giữa phong trào cách mạng 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939?
- Cả 2 phong trào đều nằm trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 1930-1945, hướng đến chống lại kẻ thù của dân tộc và tập hợp lực lượng dựa trên nòng cốt là khối liên minh công- nông
- Đáp án D: Trong phong trào dân chủ 1936-1939 không sử dụng đến lực lượng vũ trang, không có hoạt động đấu tranh vũ trang nên nó không phải là bạo lực cách mạng như phong trào 1930 – 1931.
Những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương được khắc phục hoàn toàn trong Nghị quyết Hội nghị
Những hạn chế của Luận cương chính trị 10-1930 bao gồm:
- Chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu của ta là mâu thuẫn dân tộc: nhân dân >< thực dân Pháp.
- Chưa tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân cùng đấu tranh lật đổ đế quốc mà xác định động lực cách mạng là: công nhân và nông dân.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 5-1941 đã khắc phục hoàn toàn những hạn chế trên:
- Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc => hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.
- Thành lập mặt trận thống nhất của riêng Việt Nam: Mặt trận Việt Minh.
Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam là gì?
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và chính sách trút gánh nặng khủng hoảng của thực dân Pháp đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng từ năm 1930. Đời sống của các giai cấp trong xã hội gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với đó, các hoạt động khủng bố của thực dân Pháp sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái đầu năm 1930 khiến cho tình hình hình trị trở nên ngột ngạt. Tất cả đã đẩy mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phát triển gay gắt. Đây là nguyên nhân sâu sa dẫn tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930-1931
Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về phong trào cách mạng 1930-1931?
- Nhiệm vụ- mục tiêu: triệt để khi nhằm đúng vào hai kẻ thù của cách mạng là đế quốc và phong kiến, không ảo tưởng vào kẻ thù, đoạn tuyệt hoàn toàn với chủ nghĩa cải lương. Phong trào đã giương hai khẩu hiệu chiến lược là độc lập dân tộc- người cày có ruộng, đồng thời kết hợp với các yêu cầu trước mắt.
- Lực lượng: lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia với nòng cốt là liên minh công- nông
- Quy mô: diễn ra trên quy mô rộng lớn nhưng vẫn mang tính thống nhất cao
- Hình thức đấu tranh: phong phú, quyết liệt như bãi công, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào chính quyền đế quốc, phong kiến ở nông thôn
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 phát triển đến đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh không xuất phát từ lý do nào sau đây?
Bên cạnh những nguyên nhân chung còn có những nguyên nhân riêng thúc đẩy phong trào cách mạng 1930-1931 lại phát triển đến đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh như:
- Đây là khu vực có truyền thống đấu tranh từ xưa
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt khiến cho đời sống người dân ở đây vô cùng cực khổ nên tinh thần đấu tranh của họ rất triệt để
- Nghệ- Tĩnh có hai trung tâm công nghiệp lớn là Vinh và Bến Thủy nên số lượng công nhân đông, dễ dàng thực hiện đoàn kết công- nông
- Do sự quan tâm chỉ đạo của Đảng. Đảng đã cử đồng chí Nguyễn Phong Sắc trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng ở đây.
Đáp án C: không phải là nguyên nhân thúc đẩy phong trào 1930 – 1931 phát triển đến đỉnh cao ở Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Nhân tố nào đã tạo ra sự khác biệt cơ bản của phong trào cách mạng 1930-1931 với các phong trào đấu tranh ở các giai đoạn trước?
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với phong trào cách mạng 1930-1931 đã tạo ra sự khác biệt cơ bản của phong trào cách mạng 1930-1931 với các phong trào đấu tranh trước đó là một phong trào tự giác diễn ra trên quy mô rộng lớn nhưng vẫn mang tính thống nhất cao
Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc - dân chủ trong Luận cương chính trị (10-1930) với Cương lĩnh chính trị (1930) là gì?
- Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc- dân chủ được xác định trong 2 văn kiện:
+ Luận cương chính trị (10-1930) đặt vấn đề dân chủ (đấu tranh giai cấp) ngang hàng với vấn đề dân tộc (giải phóng dân tộc)
+ Cương lĩnh chính trị đặt vấn đề dân tộc lên trên vấn đề dân chủ
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác biệt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ giữa Luận cương chính trị (10-1930) với Cương lĩnh chính trị (1930 là do sự khác biệt về nhận thức thực tiễn:
+ Cả 2 đều nhận thức được mâu thuẫn trong xã hội cơ bản Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc (nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai) và mâu thuẫn giai cấp (nông dân với địa chủ phong kiến)
+ Tuy nhiên Luận cương chính trị không nhận thức được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc như Cương lĩnh
Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Nhận xét về Luận cương chính trị tháng 10-1930
- Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng Đông Dương phải trả qua 2 cuộc cách mạng là tư sản dân quyền cách mạng (giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày) và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Nhiệm vụ:
+ Xác định được 2 nhiệm vụ cơ bản của cách mạng là chống phong kiến và chống đế quốc, cụ thể hóa mối quan hệ giữa chống đế quốc với chống phong kiến.
+ Tuy nhiên luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa, không đưa được ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
- Lực lượng:
+ Xác định động lực cơ bản của cách mạng là công nhân và nông dân
+ Tuy nhiên luận cương lại đánh giá không đúng về khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ nên không đoàn kết toàn dân tộc tham gia đấu tranh
- Nguyên nhân của những hạn chế của Luận cương xuất phát từ hạn chế trong nhận thức thực tiễn và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong quốc tế cộng sản
Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1931 để lại bài học kinh nghiệm gì cho Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Từ thực tiễn phong trào cách mạng 1930 -1931 có thể thấy kẻ thù không bao giờ chịu thỏa hiệp để chính quyền rơi vào tay người dân thuộc địa, bạo lực luôn là phương thức để đàn áp phong trào đấu tranh của quần chúng. Do đó cần phải sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành chính quyền.
Đâu không phải là lý do để khẳng định phong trào 1936-1939 là một cuộc vận động dân chủ nhưng vẫn mang tính dân tộc?
Phong trào 1936-1939 là một cuộc vận động dân chủ (có tính dân chủ điển hình) nhưng vẫn mang tính chất dân tộc vì:
- Kẻ thù của phong trào là bọn phản động thuộc địa không chịu thi hành những chính sách tiến bộ của mặt trận nhân dân Pháp. Đây là kẻ thù nguy hiểm nhất của dân tộc.
- Mục tiêu đấu tranh của phong trào là đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Đây là những quyền lợi mà dân tộc cần có.
- Tham gia phong trào là đông đảo các lực lượng yêu nước dân chủ tiến bộ, đồng thời cũng là lực lượng dân tộc.
- Phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tập dượt lần lần hai chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
Đáp án D: mục tiêu trước mắt của phong trào 1936-1939 là đòi các quyền tự do dân chủ. Còn mục tiêu chiến lược mới là giải phóng dân tộc
Vì sao công tác mặt trận trong phong trào 1936-1939 ở giai đoạn đầu có nhưng điểm hạn chế?
Hạn chế của Đảng cộng sản Đông Dương trong công tác mặt trận ở phong trào dân chủ 1936-1939 là tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là đánh đổ thực dân pháp mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên mặt trận lại được đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó sau này đã được khắc phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938)
Điểm khác nhau về nhiệm vụ đấu tranh trước mắt giữa phong trào dân chủ 1936- 1939 so với phong trào cách mạng 1930-1931 là
Điểm khác nhau về nhiệm vụ- mục tiêu đấu tranh giữa phong trào dân chủ 1936- 1939 so với phong trào cách mạng 1930-1931 là phong trào dân chủ 1936 - 1939 chưa chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc mà chỉ nhằm mục tiêu đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.