Việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là kết quả của phong trào
Việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là kết quả của phong trào công nhân.
Nguyên nhân trực tiếp làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản là gì?
- Chính phủ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa kí với các nước đế quốc các hiệp ước bất bình đẳng là nguyên nhân trực tiếp đẩy nhanh sự sụp đổ của chế độ Mạc phủ.
- Nguyên nhân sâu xa là các mâu thuẫn trong xã hội phát triển gay gắt, trong khi chỗ dựa của chế độ Mạc phủ là tầng lớp Samurai ngày càng bị tư sản hóa.
Tầng lớp Samurai tư sản hóa đóng vai trò như thế nào trong cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản?
Tầng lớp Samurai thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ không có ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham giạ hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công, … dần dần tư sản hóa, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến. Samurai tư sản hóa là lực lượng giữ vai trò chủ yếu trong cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX.
Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật Bản?
Cuộc Duy tân Minh Trị (1868) mang tính chất, ý nghĩa:
- Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
- Giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược
- Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, và trở thành nước đế quốc duy nhất ở châu Á.
Yếu tố nào tạo điều kiện cho giới cầm quyền Nhật Bản có thể thực hiện được chính sách đối ngoại cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
- Chính sách đối ngoại cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX của Nhật Bản là tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược, bành trướng.
Sau cuộc chiến tranh Trung - Nhật, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản. Các ngành công nghiệp phát triển. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Những công ty độc quyền xuất hiện chi phối, lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản. => Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo nên sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị cho giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách xâm lược và bành trướng.
Việc tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược: Chiến tranh Đài Loan (1874), Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), chiến tranh Nga - Nhật ( 1904 - 1905) đã chứng tỏ
Những đặc điểm của chủ nghĩa tư bản khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc là:
- Quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Sự hình thành tầng lớp tư bản tài chính
- Quá trình xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh
- Các cuộc chiến tranh để phân chia và phân chia lại lãnh thổ
Khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc, ở Nhật Bản đã xuất hiện nhiều công ty độc quyền lũng đoạn nền kinh tế- chính trị; đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược và chiến tranh đế quốc để mở rộng lãnh thổ.
Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản mang đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt?
Mặc dù tiến lên chủ nghĩa tư bản, song Nhật Bản vẫn duy trì quyền sở hữu ruộng đất phong kiến. Tầng lớp quý tộc, đặc biệt là giới võ sĩ Samurai vẫn có ưu thế chính trị rất lớn. Họ chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Tại sao nói: "Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản từ năm 1868 là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để?"
Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản từ năm 1868 mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì nó chưa xóa bỏ triệt để những rào cản phong kiến (quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng; chế độ sở hữu phong kiến vấn dược duy trì) để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Đâu là nguyên nhân quan trọng đưa tới thành công của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX?
Đáp án A: Cuộc Duy tân do Thiên hoàng Minh Trị tiến hành, ông nắm trong tay quyền lực tuyết đối và có tư tưởng duy tân tiến bộ. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất.
Đáp án B: Tầng lớp Samurai là động lực chính của cách mạng, đưa cuộc cách mạng tới thành công. Nhưng vai trò của phe cải cách là yếu tố quyết định hơn cả.
Đáp án C: Nội dung cải cách giáo dục được chú trọng, đây là điểm tiến bộ của cuộc Duy tân.
Đáp án D: Cuộc Duy tân không hề nhận được sự ủng hộ của các nước đế quốc bên ngoài mà còn phải tiến hành trong bối cảnh bị các nước đế quốc xâu xé.
Đế quốc Nhật có đặc điểm
Nhật Bản trước tiên là một nước đế quốc, thuộc chủ nghĩa quân phiệt giống như đế quốc Lã Mã, đế quốc Phổ và đế quốc Anh. Nó mang những đặc điểm như:
- Mặc đồng phục, tuân lời và phân biệt cấp bậc rõ ràng.
- Huy chương, huyền thoại, sùng bái anh hùng.
- Say mê quyền lực và tính ưu việt.
- Ca tụng bạo lực, chiến tranh và vũ khí.
- Khoe khoang sức mạnh và sự bất khuất.
Tuy nhiên, Nhật Bản lại khác các nước theo chủ nghĩa quân phiệt khác đó là vẫn duy trì chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Tầng lớp Samurai vẫn có ưu thế chính trị rất lớn, họ chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự.
=> Đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.
Việc giải quyết những vấn đề cấp thiết đặt ra cho Nhật Bản cuối thế kỉ XIX thể hiện
Vấn đề cấp thiết đặt ra cho Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX đó là giải quyết tình trạng khủng hoảng trên tất cả các mặt.
Cải cách của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868 có tính chất tiến bộ, khắc phục những hạn chế của tình trạng đất nước trên các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự và giáo dục.
Điểm khác biệt của xã hội phong kiến Nhật Bản so với xã hội phong kiến Việt Nam giữa thế kỉ XIX là
Bảng so sánh tình hình xã hội phong kiến Nhật Bản với Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
Nhật Bản | Việt Nam |
- Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. - Nông nghiệp: sa sút - Công thương nghiệp: kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. Mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng. |
- Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. - Nông nghiệp: sa sút - Công thương nghiệp: đình đốn, nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”. |
Từ cải cách Minh Trị (1868), trong quá trình phát triển đất nước, lĩnh vực nào luôn được xem là quốc sách hàng đầu ở Nhật Bản?
Đường lối giáo dục mới quán triệt khẩu hiệu “khoa học phương Tây và đạo đức phương Đông”, được cụ thể hóa trong chỉ dụ của Thiên hoàng ban hành (năm 1890). Do đó chính phủ Nhật Bản tuyển dụng các giáo sư ngoại quốc, cùng với đó là gửi sinh viên đi du học ở mỗi nước phương Tây ngành nào mà nước đó giỏi giang hơn hết. Đồng thời, nhà nước chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy,… Đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Như vậy, trong quá trình phát triển đất nước, lĩnh vực được xem là quốc sách hàng đầu của Nhật Bản là giáo dục.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất của cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản nửa sau thế kỉ XIX để lại cho các nước ở khu vực châu Á tại thời điểm đó là
Thực tế từ cuộc cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản nửa sau thế kỉ XIX đã cho thấy cải cách chỉ có thể thành công khi phe cải cách phải nắm được quyền lực tuyệt đối. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lật đổ được chế độ Mạc phủ, nắm được thực quyền thì mới có thể tiến hành cải cách. Ở giai đoạn sau đó, nước Nhật tiến lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc khi gần như không trải qua giai đoạn tự do cạnh tranh. Nhà nước giữ vai trò tuyệt đối trong việc đưa ra những chính sách để điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy đất nước phát triển.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất của cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản nửa sau thế kỉ XIX để lại cho các nước ở khu vực châu Á tại thời điểm đó là
Thực tế từ cuộc cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản nửa sau thế kỉ XIX đã cho thấy cải cách chỉ có thể thành công khi phe cải cách phải nắm được quyền lực tuyệt đối. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lật đổ được chế độ Mạc phủ, nắm được thực quyền thì mới có thể tiến hành cải cách. Ở giai đoạn sau đó, nước Nhật tiến lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc khi gần như không trải qua giai đoạn tự do cạnh tranh. Nhà nước giữ vai trò tuyệt đối trong việc đưa ra những chính sách để điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy đất nước phát triển.
Lịch sử gọi cuộc cải cách của Minh Trị trên lĩnh vực kinh tế là gì?
Cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản trên lĩnh vực kinh tế: chính phủ đã thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá cầu cống.
=> Lịch sử gọi cuộc cải cách của Minh Trị trên lĩnh vực kinh tế là Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Nhật Bản.
Ở Nhật Bản, Mạc Phủ là chế độ như thế nào?
Khái niệm: Mạc Phủ là một chế độ chính trị ở Nhật Bản được hình thành từ thế kỉ XVII và kết thúc vào thế kỉ XIX.Thường có hai cách để phân chia tên gọi:
+ Cách 1: chia tên gọi theo đất đai, theo lãnh thổ (theo các vùng cát cứ)
+ Cách 2: chia theo tên gọi. Giai đoạn này gọi tên theo dòng họ, đó là chế độ Mạc Phủ Tôkugaoa.
Tương tự với chế độ vua Lê - chúa Trịnh ở Việt Nam, dưới chế độ Mạc Phủ, quyền lực thực tế thuộc về các tướng quân (Shogun), đôi khi các quyết định được thông qua Shogun chứ không cần thiết phải hỏi ý kiến của Thiên Hoàng, Thiên hoàng chỉ còn dưới danh nghĩa.
Nhận xét nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868?
Cuộc Duy tân Minh Trị (1868) ở Nhật Bản có ý nghĩa:
- Cuộc cải cách có ý nghĩa mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi một nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
- Cuộc cải cách đã đưa Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong thế kỉ XIX, đưa nước Nhật trở thành một cường quốc quân sự vào năm 1905.
- Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản đã làm xuất hiện các công ty độc quyền với các nhà tài phiệt thao túng nền kinh tế và chính trị Nhật Bản.
Cuộc Duy tân Minh Trị đánh dấu bước chuyên từ chế độ phong kiến sang tư sản chủ nghĩa chứ chưa lạt đổ hoàn toàn chế độ phong kiến.
Chính sách cải cách trong lĩnh vực công nghiệp của Nhật Bản đã mang đến sự biến chuyển tích cực gì cho kinh tế nước này?
- đáp án A: Trên cơ sở phát triển công nghiệp, thương nghiệp cũng phồn vinh, số tàu bè nước ngoài cập bến Nhật Bản cũng như tàu thuyền của Nhật ra nước ngoài ngày càng tăng lên. Giá trị trao đổi hang hóa xuất nhập khẩu
cuối thế kỷ XIX tăng gấp đôi những năm 70 của thế kỷ XIX. Những biện pháp về công nghiệp của Duy tân Minh Trị nêu đã tác động đến sự phát triển nhanh chóng, khá vững chắc của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nói chung và công thương nghiệp nói riêng ở Nhật Bản.
- đáp án B: Chính phủ có sơ sở tài chính vững chắc là kết quả từ chính sách cải cách nông nghiệp.
- đáp án C: Nâng cao chất lương nguồn lao động liên quan nhiều hơn đến chính sách về giáo dục, đào tạo.
- đáp án D: Đất nước thoát khói sự xâm lược của các nước phương Tây ngoài tiềm lực đất nước mạnh lên còn có sự góp phần tối quan trọng của chính sách ngoại giao mềm dẻo.
Nhân tố hàng đầu quyết định thành công của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (1868) là
Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (1868) thành công bởi những nhân tố sau:
- Người tiến hành cải cách Minh Trị nắm trong tay quyền lực tuyệt đối và là người có tư tưởng Duy tân tiến bộ.
- Được sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là tầng lớp Samurai.
- Trước khi tiến hành cải cách, kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Nhật Bản đã tương đối phát triển.
=> Nhân tố quyết định thành công của cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản (1868) là do Thienr hoàng Minh trị có vị trí tối cao và nắm toàn bộ quyền hành.