Những nhận xét đúng về thuận lợi, khó khăn của căn cứ Ba Đình là
Căn cứ Ba Đình có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
+ Vị trí ba làng tạo thế chân kiềng, nghĩa quân dễ dàng phối hợp, hỗ trợ nhau trong chiến đấu
+ Mạnh mẽ về phòng thủ
+ Gần quốc lộ Bắc - Nam, nghĩa quân có thể khống chế và tiêu diệt địch trên tuyến giao thông quan trọng này
- Khó khăn: Hạn chế trong việc tấn công và rút lui
Sự thất bại của phong trào Cần vương (1885-1896) ở Việt Nam chứng tỏ
- Phong trào Cần vương là phong trào theo khuynh hướng cứu nước phong kiến, mục tiêu đấu tranh của phong trào này là đánh Pháp giành lại độc lập, giúp vua lập lại chế độ phong kiến.
=> Sự thất bại của phong trào Cần vương cũng đồng nghĩa với sự sự thất bại của khuynh hướng cứu nước phong kiến.
=> Độc lập dân tộc không gắn liền với chế độ phong kiến.
Phong trào khởi nghĩa nào của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã có sự chuyển biến sang phạm trù tư sản trong quá trình hoạt động?
Sự chuyển biến của tư tưởng người lãnh đạo là Hoàng Hoa Thám sang phạm trù tư sản thể hiện rõ nhất qua các sự kiện: sự kiện thứ nhất là cuộc tiếp xúc với Phan Chu Trinh ở Nhật Bản về năm 1906, cuộc tiếp xúc này đã không đạt kết quả nào do sự cách xa nhau giữa Đề Thám và Phan Chu Trinh về tư tưởng và phương pháp quân sự. Sự kiện thứ hai là cuối năm 1907, Đề Thám đã có sự tiếp xúc với nhà cách mạng Trung Hoa là Tôn Trung Sơn.
Như vậy là từ một phong trào đấu tranh tự phát của nông dân mang tính chất phong kiến, phong trào khởi nghĩa Yên Thế từ đầu thế kỷ XX đã chuyển sang phạm trù tư sản. Tuy nhiên, từ đầu đến cuối phong trào khởi nghĩa Yên Thế vẫn là một cuộc đấu tranh tự phát của nông dân với tất cả những đặc điểm vốn có và gắn liền với bất cứ một phong trào nông dân nào khi chưa bắt gặp sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến. Cũng vì vậy mà khi đánh giá các phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX, trước khi xuất dương tìm đường cứu nước mới, Nguyễn Tất Thành đã nhận định rằng phong trào khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo vẫn mang “cốt cách phong kiến” và chính vì hạn chế đó, đặt trong bối cảnh Việt Nam lúc đó, phong trào khởi nghĩa không thể không thất bại trước sức tấn công dồn dập và ác liệt của kẻ thù là thực dân Pháp đang ở trong thế áp đảo.
Hai giai đoạn của phong trào Cần vương cuối thế kỷ XIX ở Việt Nam có điểm chung nào sau đây?
Xét hai giai đoạn của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX:
- Giai đoạn 1 (1885 - 1888): có sự lãnh đạo của triều đình (vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết) và các tri thức phong kiến yêu nước.
- Giai đoạn 2 (1888 - 1896): vua Hàm Nghi bị bắt năm 1888 -> phong trào không còn sự lãnh đạo của triều đình, chỉ còn sự lãnh đạo của các tri thức phong kiến yêu nước.
Bài học nào rút ra từ sự thất bại trong phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX mà cách mạng Việt Nam không thể kế thừa ở các giai đoạn sau?
Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XX chưa xuất hiện vai trò lãnh đạo của giai cấp tư sản và các tầng lớp trên. Phải đến thế kỉ XX, khi giai cấp tư sản được hình thành đã tiếp thu tư tưởng của dân chủ tư sản và đấu tranh theo khuynh hướng này.
=> Đáp án C: không phải bài học có thể kế thừa ở giai đoạn sau từ sự thất bại của phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
Hạn chế của các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX ở Việt Nam là
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta tiêu biểu có phong trào Cần Vương và khởi nghĩa nông dân Yên Thế.
- Trong phong trào Cần vương:
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy: tổ chức chống lại các cuộc càn quét của Pháp, không chủ động tấn công. Dù chiến đâu quyết liệt nhưng sau đó cũng rơi vào bị động, cô lập.
+ Khởi nghĩa Ba Đình: chủ yếu xây dưng căn cứ Ba Đình và mở các cuộc tập kích toán lính trên đường hành quân và chặn đánh các đoàn xe tải của địch. Khi Pháp tiến hành bao vây căn cứ (1887) nghĩa quân dần tan rã.
+ Khởi nghĩa Hương Khê: xây dựng đại bản doanh ở 4 tỉnh Bắc Trung Kì, dù có điểm nổi bật là mở các cuộc tập kích nhưng đó cũng là khi Pháp mở các cuộc càn quét.
- Trong khởi nghĩa nông dân Yên Thế: cũng là nhằm chống lại bước chân bình định của thực dân Pháp.Trước những cuộc tiến công càn quét mới của giặc nghĩa quân phải rút dần lên vùng Bắc Yên Thế và tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống phòng thủ.
=> Như vậy, hạn chế chung của các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX là nặng về phòng thủ, ít chỉ động tấn công.
“Phong trào Cần vương mặc dù gây cho Pháp nhiều thiệt hại nhưng không có đóng góp cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam”. Đây là nhận định
- Đáp án A, D loại vì phong trào Cần vương có đóng góp nhất định đối với phong trào GPDT nên khi nói không có đóng góp là sai.
- Đáp án B loại vì thực dân Pháp vẫn tiếp tục thống trị như cũ.
- Đáp án C đúng vì phong trào Cần vương dù thất bại nhưng vẫn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý cho cách mạng sau này.
Nhận xét nào dưới đây đúng với phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX ?
- Đáp án A loại vì phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX không chống phong kiến.
- Đáp án B loại vì phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX không triệt để.
- Đáp án C lựa chọn vì phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo.
- Đáp án D loại vì phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX không có hình thức đấu tranh mới.