I. Một số quy tắc trọng âm từ 2 âm tiết
Quy tắc 1: Hầu hết các danh từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
Quy tắc 2: Động từ có 2 âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
Quy tắc 4: Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng “a” thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
Ví dụ:
Quy tắc 5: Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm, mà thường nhấn mạnh ở từ gốc – Tiền tố không làm thay đổi trọng âm chính của từ
Ví dụ:
perfect /ˈpɜː.felt/ - imperfect /ɪmˈpɜː.felt/
appear /əˈpɪər/ - disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/
crowded /ˈkraʊ.dɪd/ - overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/
II. Trọng âm danh từ 3 âm tiết
1. Quy tắc 1
Danh từ có âm tiết thứ hai chứa âm tiết ngắn (/ə/ hoặc /i/) thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
2. Quy tắc 2
Danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
Lưu ý:
Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ety, – ity, – ion,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum, thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay truớc nó.
Ví dụ:
III. Trọng âm động từ, tính từ 3 âm tiết
1. Trọng âm rơi vào âm tiết cuối khi:
- Âm tiết cuối có nguyên âm đôi.
Ex:
- Âm tiết cuối có nguyên âm dài.
- Âm tiết cuối kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm.
Ex:
2. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai khi:
Âm tiết cuối có 1 nguyên âm ngắn và kết thúc bằng một phụ âm.
Ex:
3. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu khi:
Âm tiết đầu và âm tiết giữa có nguyên âm ngắn.
Lưu ý:
Những từ tận cùng đuôi –ate/eit/, ise/aiz/; ice/ais/ thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
Ex: