Ngữ âm: Trọng âm của từ (tiếp)

Sách tiếng anh English Discovery

Đổi lựa chọn

I. Khái niệm trọng âm

Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn so với các âm khác trong cùng 1 từ thì ta nói âm tiết đó được nhấn trọng âm. Hay nói cách khác trọng âm rơi vào âm tiết đó.
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiệu bằng dấu phẩy (') ở phía trước, bên trên âm tiết đó.

Ví dụ:

happy /ˈhæpi/        

relax /rɪˈlæks/ 

II. Một số quy tắc trọng âm từ 2 âm tiết

Quy tắc 1:  Hầu hết các danh từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

money (n) /ˈmʌni/   

artist (n) /ˈɑːtɪst/  

Một số trường hợp ngoại lệ:

advice /ədˈvaɪs/   

machine /məˈʃiːn/   

hotel /həʊˈtel/  

 

Quy tắc 2: Động từ có 2 âm tiết thì trọng âm thư​ờng rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ:

begin /bɪˈɡɪn/  

invite /ɪnˈvaɪt/   

agree /əˈɡriː/   

Một số trường hợp ngoại lệ:

answer /ˈɑːn.sər/   

enter /ˈen.tər/   

visit /ˈvɪz.ɪt/   

 

Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất

Ví dụ:

happy /ˈhæp.i/   

busy /ˈbɪz.i/   

careful /ˈkeə.fəl/   

Một số trường hợp ngoại lệ:

alone /əˈləʊn/   

amazed /əˈmeɪzd/   

 

Quy tắc 4: Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng “a” thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2

Ví dụ:

about /əˈbaʊt/  

above /əˈbʌv/   

again /əˈɡen/   

 

Quy tắc 5: Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm, mà thường nhấn mạnh ở từ gốc – Tiền tố không làm thay đổi trọng âm chính của từ

Ví dụ:

perfect /ˈpɜː.felt/ - imperfect /ɪmˈpɜː.felt/   

appear /əˈpɪər/ - disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/   

crowded /ˈkraʊ.dɪd/ - overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/  

III. Trọng âm danh từ 3 âm tiết

1. Quy tắc 1

Danh từ có âm tiết thứ hai chứa âm tiết ngắn (/ə/ hoặc /i/) thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

paradise /ˈpærədaɪs /   

pharmacy /ˈfɑːrməsi/   

controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/   

holiday /ˈhɑːlədeɪ /   

resident /ˈrezɪdənt/   

 

2. Quy tắc 2

Danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

computer /kəmˈpjuːtər/   

potato /pəˈteɪtoʊ/   

banana /bəˈnænə/   

disaster /dɪˈzɑːstə(r)/   

Lưu ý:

Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ety, – ity, – ion,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum, thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay tru­ớc nó.

Ví dụ:

decision/dɪˈsɪʒən/   

attraction/əˈtrækʃ(ə)n/  

librarian/laɪˈbreərɪən/   

experience/ɪksˈpɪərɪəns/   

IV. Trọng âm động từ, tính từ 3 âm tiết

1. Trọng âm rơi vào âm tiết cuối khi:

- Âm tiết cuối có nguyên âm đôi.

Ex:

entertain/entəˈteɪn/  

volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/   

-  Âm tiết cuối có nguyên âm dài.

Ex:  introduce /ˌɪntrəˈdjuːs/   

- Âm tiết cuối kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm.

Ex:

correspond/ ˌkɒrəˈspɒnd/   

comprehend/ ˌkɒmprɪˈhend/   

2. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai khi:

Âm tiết cuối có 1 nguyên âm ngắn và kết thúc bằng một phụ âm.

Ex:

establish/ɪˈstæblɪʃ/  

exhibit/ɪɡˈzɪbɪt/   

3. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu khi:

Âm tiết đầu và âm tiết giữa có nguyên âm ngắn.

Ex: similar/ˈsɪmələr/  

Lưu ý:

Những từ tận cùng đuôi –ate/eit/, ise/aiz/; ice/ais/ thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.

Ex:

communicate /kəˈmjuːnɪkeɪt/   

organize/ˈɔːgənaɪz/