Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) lớp 12.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 33 SGK Địa lí 12: Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6, hãy nhận xét về địa hình của hai đồng bằng này (Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Rộng khoảng 15 nghìn km2, hình dạng tam giác châu với đỉnh ở Việt Trì.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích khoảng 40 nghìn km2, địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
+ Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên,…bị ngập nước vào mùa lũ.
Trả lời:
- Đồng bằng nhỏ hẹp, kéo dài dọc bờ biển, có diện tích khoảng 15 nghìn km2, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ bởi các dãy núi đâm ngang ra sát biển.
Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An (sông Cả), đồng bằng Quảng Nam (sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa (sông Đà Rằng).
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
Trả lời:
Các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của vùng đồi núi gồm:
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, vàng,...) và ngoại sinh (than đá, vật liệu xây dựng, bôxít,..).Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
VD. Vùng núi Đông Bắc nước ta tập trung nhiều loại khoáng sản nhất cả nước.
- Rừng và đất trồng:
+ Khu vực đồi núi giàu có về nguồn tài nguyên rừng, là cơ sở để phát triển lâm – nông nghiệp, rừng đa dạng về thành phần động - thực vật với nhiều loài thú quý hiếm.
+ Địa hình đồi núi thấp và các cao nguyên rộng lớn có đất feralit màu mỡ là điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc…
VD. Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Thủy năng: các con sông lớn ở miền núi mang lại nguồn thủy năng dồi dào.
VD. Hệ thống sông Hồng, sông Đà (Tây Bắc), sông Đồng Nai (Tây Nguyên)…
- Tiềm năng du lịch: phát triển du lịch sinh thái, tham quan nghỉ dưỡng (suối, thác, hồ nước, hang động, vườn quốc gia…).
Phương pháp giải:
Trả lời:
Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây nên những hậu quả:
- Gây lũ nguồn, lũ quét, lũ ống ở miền núi, ngập lụt ở vùng đồng bằng.
- Xói mòn, trượt lở đất ở miền đồi núi, gây thoái hóa đất.
- Thu hẹp dần môi trường sống của nhiều loại động vật, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng làm mất cân bằng môi trường sinh thái.
Câu hỏi và bài tập (trang 35 SGK Địa lí 12)
Bài 1 trang 35 SGK Địa Lí 12: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất?
Phương pháp giải:
Trả lời:
a) Giống nhau
- Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Đặc điểm:
+ Địa hình đồng bằng rộng lớn, thấp và tương đối bằng phẳng.
+ Đất phù sa màu mỡ.
b) Khác nhau
Trả lời:
- Dải đồng bằng ven biển miền Trung có diện tích khoảng 15 nghìn km2.
- Đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng phân nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An (sông Cả), đồng bằng Quảng Nam (sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa (sông Đà Rằng).
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
Trả lời:
a) Khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
+ Tập trung nhiều loại khoáng sản => nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
+ Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất,...
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.
+ Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,... thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
b) Khu vực đồng bằng
- Thế mạnh:
+ Cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là lúa gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
+ Nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế:
Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Lý thuyết Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
III. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội
a. Khu vực đồi núi
* Thế mạnh (thuận lợi)
- Khoáng sản: Nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt…), ngoại sinh (bô xit, than…) là cơ sở để phát triển công nghiệp.
- Rừng: Giàu có về loài động, thực vật với nhiều loại quý hiếm.
- Địa hình có các bề mặt cao nguyên bằng phẳng, thung lũng thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
- Khí hậu phân hóa đai cao -> nuôi trồng được động, thực vật cận nhiệt, ôn đới.
- Thủy điện: Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (sông Đà, Đồng Nai, Xê Xan…).
- Du lịch: Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghĩ mát nổi tiếng như: Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Mẫu Sơn…
* Hạn chế:
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.
- Thiên tai: Lũ quét, xói mòn, sạt lở đất, sương muối, rét hại…
- Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng. Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước về mùa khô.
b. Khu vực đồng bằng
* Thế mạnh (thuận lợi):
- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là lúa.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
- Có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
* Hạn chế:
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán...