Giải Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm

Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 17: Lao động và việc làm chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lao động và việc làm lớp 12.

Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 17: Lao động và việc làm

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 73 SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.1, hãy so sánh và rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn ở nước ta ?

Giải Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

+ Nhận xét cơ cấu

+ Nhân xét sự thay đổi theo thời gian

Trả lời:

- Trong thời gian qua tỉ lệ lao động chưa đào tạo và qua đào tạo có sự thay đổi lớn :

+ Lao động đã qua đào tạo tăng lên nhanh chóng từ 12,3% (năm 1996) lên 25% (năm 2005). Trong đó tăng nhanh nhất là tỉ lệ lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp và cao đẳng, đại học, sau đại học.

+ Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm từ 87,7% xuống còn 75%.

- Về cơ cấu lao động : có sự khác nhau và chênh lệch khá lớn giữa các trình độ chuyên môn.

+ Lao động đã qua đào tạo nước ta còn thấp, chỉ chiếm 12,3% trong khi chưa qua đào tạo là 87,7% ⟶ trình độ lao động thấp.

+ Trong lao động đã qua đào tạo : phần lớn là lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp (chiếm 1/2), tiếp đến là trung học chuyên nghiệp và tỉ lệ cao đẳng đại học trên đại học thấp nhất.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 74 SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.2, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005.

Giải Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

+ Nhận xét cơ cấu các nhóm ngành trong tổng số

+ Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ trọng các nhóm ngành

Trả lời:

Nhìn chung cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế có sự chênh lệch và thay đổi khác nhau.

- Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp tập trung lao động đông nhất (khoảng 60%) và có xu hướng giảm dần từ 65,1% (2000) xuống 57,3% (2005).

- Khu vực công nghiệp – xây dựng có tỉ lệ lao động thấp nhất (khoảng 16%) và đang tăng lên khá nhanh, liên tục từ 13,1% (2000) lên 18,2% (2005).

- Khu vực dịch vụ có tỉ lệ lao động đứng thứ hai (khoảng 23%) và đó xu hướng tăng từ 21,8% (2000) lên 24,5% (2005).

=>Sự chuyển dịch này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 75 SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.3, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005 ?

Giải Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm (ảnh 3)

Phương pháp giải:

- Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

+ Nhận xét cơ cấu

+ Nhận xét sự thay đổi theo thời gian

Trả lời:

Giai đoạn 2000 - 2005, cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta có sự thay đổi nhưng còn rất chậm.

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế Nhà nước tăng chậm (từ 9,3% năm 2000 lên 9,5% năm 2005, tăng 0,2%).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước giảm (từ 90,1% năm 2000 xuống còn 88,9% năm 2005, giảm 1,2%).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh (từ 0,6% năm 2000 lên 1,6% năm 2005, tăng 1,0%).

=> Sự chuyển dịch này phù hợp với xu thế phát triển củạ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 75 SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.4, nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực nông thôn và thành thị nước ta ?
Giải Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ lệ lao động ở các khu vực.

Trả lời:

- Tỉ lệ lao động ở nông thôn còn cao, tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng giảm dần từ 79,9% (1996) xuống 75% (2005).

- Tỉ lệ lao động ở thành thị thấp nhưng đang có xu hướng tăng lên khá nhanh từ 20,1% (1996) lên 25% (2005).

⟹ Sự thay đổi này phù hợp với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ.

Câu hỏi và bài tập (trang 76 SGK Địa lí 12)

Bài 1 trang 76 SGK Địa Lí 12: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta ?

Phương pháp giải:

- Kiến thức mục 1, bài 17, trang 73 SGK Địa lí 12 => liên hệ các tác động về 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường.

- Phương pháp: phân tích, liên hệ thực tiễn

Trả lời:

a) Thế mạnh

- Nguồn lao động dồi dào: dân số hoạt động kinh tế chiếm tỉ lệ lớn (có tới 45,0 triệu lao động năm 2008). Mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động, đây là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế.

- Chất lượng nguồn lao động tăng lên:

+  Lao động qua đào tạo tăng lên từ 12,3% (1996) lên 25% (2005).

+ Người lao động cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật, có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích lũy qua nhiều thế hệ (về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...).

- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đang giảm.

- Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu lao động theo khu vực và thành phần kinh tế.

b) Hạn chế :

- So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao.

- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn chuyển dịch chậm.

Bài 2 trang 76 SGK Địa Lí 12: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay ?

Phương pháp giải:

Kiến thức mục 2a, trang 74 SGK Địa lí 12 cơ bản: kĩ năng nhận xét bảng số liệu

Trả lời:

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay đang có sự chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa:

- Ngành nông- lâm – ngư nghiệp tập trung lao động đông nhất (trung bình khoảng 60%) và đang giảm dần từ 65,1% (2000) xuống 57,3% (2005).

- Công nghiệp – xây dựng có tỉ lệ lao động thấp nhất (trung bình khoảng 16%) và đang tăng lên khá nhanh, liên tục từ 13,1% (2000) lên 18,2% (2005).

- Ngành dịch vụ có tỉ lệ lao động đứng thứ hai, trung bình khoảng 23% và có xu hướng tăng từ 21,8% (2000) lên 24,5% (2005).

Bài 3 trang 76 SGK Địa Lí 12: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta nói chung và địa phương em nói riêng ?

Phương pháp giải:

Kiến thức mục 3 trang 75 SGK Địa lí 12 cơ bản.

Trả lời:

Các phương hướng giải quyết việc làm:

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý tới câc hoạt động dịch vụ.

- Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Lý thuyết Bài 17: Lao động và việc làm

I. Nguồn lao động

- Nguồn lao động dồi dào:

+ Dân số hoạt động kinh tế: 51,29 triệu người, chiếm 52,7% dân số (năm 2020).

+ Mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu lao động.

- Ưu điểm:

+ Lao động cần cù, sáng tạo, kinh nghiệm sản xuất phong phú đặc biệt trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

+ Chất lượng lao động ngày càng nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.

- Hạn chế:

+ Nhiều lao động chưa qua đào tạo.

+ Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít.

+ Thể lực, trình độ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

II.Cơ cấu lao động

a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế

Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động nước ta.

- Năm 2020:

+ Lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất: 36,15%.

+ Lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp: 33,06%.

+ Lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng: 30,79%

- Xu hướng: giảm tỉ trọng lao động nông - lâm - ngư nghiệp; tăng tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế

- Lao động nhóm kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất, xu hướng giảm.

- Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm.

- Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh.

Bảng. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2010 – 2020 (đơn vị: %)

Năm

Thành phần kinh tế

2010

2015

2018

2020

Kinh tế Nhà nước

10,2

9,0

8,3

7,6

Kinh tế ngoài Nhà nước

86,3

85,0

83,3

83,6

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

3,5

6,0

8,4

8,8

c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn

- Phần lớn lao động ở nông thôn, chiếm 58,5% (Năm 2020).

- Tỉ trọng lao động nông thôn giảm, lao động thành thị tăng.

- Nhìn chung, năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được sử dụng triệt để.

III. Vấn đề giải quyết việc làm

- Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta.

- Mỗi năm có khoảng 1 triệu việc làm mới được tạo ra.

- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.

- Năm 2020, trên cả nước tỉ lệ thất nghiệp là 2,48%, thiếu việc làm 2,52%; thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 3,89%, thiếu việc làm là 1,69%; nông thôn tỉ lệ thất nghiệp là 1,75%, thiếu việc làm là 2,94%.

=> Hướng giải quyết:

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

- Thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.

- Thực hiện đa dạng hóa các họat động sản xuất, chú ý thích đáng đến ngành dịch vụ.

- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.