Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm lớp 12.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 196 SGK Địa lí 12: Căn cứ vào số liệu của bảng thống kê, hãy phân tích thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm :
- Nhìn chung các vùng kinh tế trọng điểm đều có tỉ trọng các ngành kinh tế cao so với cả nước, chiếm 69% GDP cả nước (2005), 64,5% kim ngạch xuất khẩu, trong cơ cấu kinh tế thì công nghiệp xây dựng phát triển mạnh và chiếm >50%.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc :
+ Có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (11,2%)
+ Chiếm 18,9% GDP cả nước.
+ Trong cơ cấu GDP theo ngành: dịch vụ phát triển và chiếm 45,2%, tiếp đến là công nghiệp xây dựng (42,2%), nông nghiệp 12,6%.
+ Chiếm 27% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
+ Có tốc độ tăng trưởng khá nhanh (10,7%) nhưng thấp hơn so với hai vùng còn lại.
+ % GDP so với cả nước còn rất ít (5,3%)
+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: Dịch vụ và công nghiệp xây dựng khá phát triển (38,4% và 36,6%), nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng khá lớn (25%).
+ Chỉ chiếm 2,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
+ Tốc độ tăng trưởng cao nhất so với hai vùng còn lại (11,9% năm 2005).
+ Đóng góp tỉ trọng cao trong % GDP cả nước, lên tới 42,7% (2005).
+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp xây dựng phát triển mạnh mẽ, chiếm 59%, tiếp đến là dịch vụ 33,2%, nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ (7,8%).
+ Đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu cao nhất: 35,3%.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:
- Vị trí địa lí:
+ Diện tích gần 15,3 nghìn ha, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng, đây là vùng có nền kinh tế phát triển trong cả nước và lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
+ Nằm gần các vùng nguyên, nhiên liệu lớn (Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ).
+ Tiếp giáp biển giúp phát triển các ngành kinh tế biển và tạo điều kiện giao lưu kinh tế với khu vực và thế giới.
- Vùng có Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất cả nước, là đầu mối giao vận tải của khu vực phía Bắc.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế.
+ Đất phù sa màu mỡ với diện tích khá lớn tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu đa dạng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Nguồn sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Hải Phòng - Quảng Ninh giúp phát triển ngành thủy sản.
+ Khoáng sản: Than đá (Quảng Ninh), đá vôi, sét cao lanh,... cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào và có chất lượng hàng đầu cả nước, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa đối với cả nước nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên, nhiên liệu, khoáng sản, về lao động và thị trường tiêu thụ.
+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh vốn có của vùng.
+ Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật khá hoàn thiện và đồng bộ. Có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua: quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân, sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt Thống Nhất.
+ Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước, nơi ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất.
+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Vị trí địa lý:
+ Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc – Nam, có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, thuận lợi cho giao lưu phát triển.
+ Là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào.
- Các thế mạnh về tự nhiên:
+ Tiếp giáp vùng biển rộng lớn ⟶ thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển (đánh bắt nuôi trồng, du lịch, khoáng sản, du lịch, giao thông biển), là điều kiện thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Phát triển nông – lâm kết hợp, dải kinh tế theo chiều ngang: lâm nghiệp – nông nghiệp – thủy sản.
+ Một số loại khoáng sản để phát triển công nghiệp: than, sắt, graphit, titan, cát,...
- Trong tương lai ở đây sẽ hình thành các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên và thị trường, phát triển các vùng sản xuất chuyên môn hóa, các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.
- Dân cư và nguồn lao động dồi dào, cần cù chịu khó, tiếp thu nhanh.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Vị trí địa lý: bản lề giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Điều kiện tự nhiên
+ Tài nguyên đất (xám trên phù sa cổ), khí hậu cận xích đạo gió mùa, nguồn nước dồi dào đã tạo điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Tài nguyên sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu thuận lợi để phát triển ngành thủy sản.
+ Khoáng sản: Quan trọng nhất là dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư đông, lao động dồi dào, tập trung nguồn lao động có chất lượng cao.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển đồng bộ.
+ Chính sách của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước (riêng Đông Nam Bộ mỗi năm thu hút khoảng 50% vốn đầu tư nước ngoài).
+ Có TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội lớn của nước ta, là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất khu vực phía Nam (sân bay Tân Sơn Nhất, cảng TP. Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A…).
Câu hỏi và bài tập (trang 200 SGK Địa lí 12)
Bài 1 trang 200 SGK Địa Lí 12: Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Phương pháp giải:
Trả lời:
Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trong điểm vì:
- Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cần phải đầu tư có trọng điểm để tạo "đòn bẩy" thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.
- Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của nước ta tuy phong phú đa dạng, nhưng lại có sự phân hóa giữa các vùng, trong khi nguồn vốn còn hạn chế đòi hỏi phải đầu tư có trọng điểm.
- Lựa chọn các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút đầu tư nước ngoài.
a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:
- Đầu thập kỉ 90 của TK XX gồm 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Từ sau năm 2000 đến trước 1/8/2008 vùng có thêm tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
- Từ sau tháng 8/2008, sau khi Hà Nội mở rộng, vùng có tất cả 7 tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh.
b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Đầu thập kỉ 90 của TK XX, gồm 4 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Sau năm 2000 có thêm tỉnh Bình Định.
c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
- Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, gồm 5 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương.
- Sau năm 2000 có thêm 4 tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
Phương pháp giải:
Tổng hợp.
So sánh.
Trả lời:
a) Điểm giống nhau
- Thế mạnh
+ Đều có những thuận lợi về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế).
+ Là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu,... và đồng thời cũng là các trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của đất nước.
- Thực trạng:
+ Cả ba vùng đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.
+ Là địa bàn tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước. Đóng góp 64,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu và thu hút phần lớn số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào nước ta, đặc biệt là vùng KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ phía Bắc.
b) Điểm khác nhau:
Lý thuyết Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm
I. Đặc điểm
- Khái niệm: là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.
- Đặc điểm:
+ Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
+ Hội tụ đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư.
+ Có tỉ trọng trong tổng GDP lớn, tạo tốc độ phát triển nhanh cho cả nước, hỗ trợ các vùng khác.
+ Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ.
II. Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành
- Hình thành vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ 20, gồm 3 vùng.
- Quy mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận.
b. Thực trạng phát triển kinh tế
- GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%, tiếp tục được nâng cao trong tương lai.
- Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực cn - xd và dịch vụ.
- Kim ngạch xuất khẩu 64,5%.
III. Ba vùng kinh tế trọng điểm
a. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
* Quy mô (2006):
- Gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Diện tích: 15,3 nghìn km2.
- Dân số: 13,7 triệu người.
* Thế mạnh:
- Vị trí địa lí thuận lợi.
- Có thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học,...- Cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông.
- Nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng cao hàng đầu cả nước.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất nước ta.
- Các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển sớm dựa trên các thế mạnh sẵn có, cơ cấu ngành tương đối đa dạng.
* Hạn chế: Tỉ lệ thất nghiệp còn cao. Sức ép dân số,...
* Định hướng phát triển:
- Về nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng sản xuất hàng hóa và chất lượng cao.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành CN trọng điểm, công nghệ cao, phát triển các khu công nghiệp tập trung, tạo các sản phẩm có sức cạnh tranh, không gây ô nhiễm môi trường.
- Chú trọng phát triển thương mại, du lịch.
- Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm.
- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm MT nước, không khí và đất.
b. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
* Quy mô (2006):
- Gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
- Diện tích: 28 nghìn km2
Dân số: 6,3 triệu người.
* Thế mạnh:
- Vị trí chuyển tiếp từ vùng phía Bắc sang phía Nam, cửa ngõ thông ra biển, sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài, cảng biển: ĐN, Chân Mây,..
- Có Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông, thông tin liên lạc của miền Trung, cả nước.
- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng.
* Hạn chế: Hạn chế về lực lượng lao động và cơ sở hạ tầng, cơ sở năng lượng.
* Định hướng phát triển:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
- Hình thành phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường.
- Phát triển vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản, thương mại, dịch du lịch.
- Phòng chống thiên tai, giải quyết vấn đề chất lượng lao động.
c. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
* Quy mô (2006):
- Gồm 8 tỉnh, thành phố (Chủ yếu thuộc ĐNB) (Sử dụng Atlat nêu ra).
- Diện tích: 30,6 nghìn km2
- Dân số: 15,2 triệu người.
* Thế mạnh:
- Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có: dầu mỏ, khí đốt,...
- Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất và trình độ cao.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
- Có TP.HCM là trung tâm phát triển rất năng động.
- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển.
- Có tiềm lực kinh tế mạnh nhất, trình độ phát triển kinh tế cao nhất.
* Định hướng phát triển:
- Công nghiệp vẫn là động lực với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao.
- Hình thành các khu công nghiệp tập trung thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch...
- Hoàn thiện cơ sơ vật chất kĩ thuật, giao thông theo hướng hiện đại.
- Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho người lao động.
- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khí, nước…