Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long lớp 12.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 185 SGK Địa lí 12: Hãy kể tên 13 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Các tỉnh : Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Cà Mau, An Giang
- Thành phố : Cần Thơ.
2. Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?
Phương pháp giải:
Dựa vào hình 41.1 và 41.2 SGK
Trả lời:
1. Thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long đối với phát triển nông nghiệp
- Thuận lợi: Diện tích đất phù sa ngọt lớn (chiếm khoảng 30% diện tích đồng bằng), rất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Khó khăn:
+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn (chiếm 60% diện tích).
+ Một số loại đất thiếu dinh dưỡng (đặc biệt là các nguyên tố vi lượng) hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.
2. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước do
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, rộng khoảng 4 triệu ha.
+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa ngọt được bồi đắp phù sa hằng năm, rất màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu, thích hợp để cây lúa phát triển.
+ Khí hậu cận xích đạo, chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 - 27°C; lượng mưa hằng năm lớn (1 300 - 2 000 mm), thích hợp với hệ sinh thái cây lúa nước.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho việc cung cấp nước để sản xuất lúa.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân số khoảng 17,3 triệu người (2019), nên nguồn lao động dồi dào; người dân cần cù, có kinh nghiệm sản xuất lúa, thích ứng nhanh với sản xuất hàng hoá.
+ Hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải đường bộ, đường sông thuận lợi.
+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lúa rộng khắp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Phương pháp giải:
Nhận xét biểu đồ.
So sánh.
Trả lời:
Có sự khác nhau giữa cơ cấu sử dụng đất ở 2 vùng đồng bằng :
- Đất sản xuất nông nghiệp : ở cả 2 vùng diện tích đất này đều chiếm tỉ trọng lớn nhất, ở ĐBSCL chiểm tỉ trọng lớn hơn 63,4 %, ĐBSH là 51,2 %.
- Đất lâm nghiệp : ở ĐBSCL chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 (8,8 %), ở ĐBSH chiếm tỉ trọng lớn thứ 4 (8,3 %).
- Đất chuyên dùng : ở ĐBSCL chiếm tỉ trọng lớn thứ 4 (5,4 %), ở ĐBSH diện tích đất này chiếm tỉ trọng khá lớn, dứng thứ 2 với 15,5 %.
- Đất ở : ĐBSCL chiếm 2,7 % còn ở ĐBSH chiếm 7,8 %.
- Đất chưa sử dụng : ở cả 2 vùng đều chiếm tỉ trọng nhỏ nhất, ĐBSCL là 1,3 % còn ĐBSH là 3,5%.
- Đất khác : ở ĐBSCL chiếm diện tích khá lớn, có tỉ trọng lớn thứ 2 chiếm 18,4 %, còn ở ĐBSH là 13,7 %.
Câu hỏi và bài tập (trang 189 SGK Địa lí 12)
Bài 1 trang 189 SGK Địa Lí 12: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ?
Phương pháp giải:
Trả lời:
Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì các lí do chủ yếu sau đây:
- Vai trò đặc biệt quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất cả nước.
- Để phát huy thế mạnh về điều kiện tự nhiên: đất phù sa ngọt với diện tích tương đối lớn, khí hậu nhiệt đớLài ẩm ổn định, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt...
=> Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng hóa hoạt động nông - lâm - thủy sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
- Một số vấn đề về sử dụng tài nguyên của vùng:
+ Việc phá rừng ngập mặn để đất nuôi thủy sản (tôm, cá,...) đã làm môi trường vùng ven biển bị suy thoái. Rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.
+ Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu của vùng. Diện tích đất phèn đất mặn lớn, nên giải quyết vấn đề nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô là rất cần thiết
⟹ Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên để khắc phục những hạn chế vốn có của đồng bằng.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Thế mạnh :
+ Đất : đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha. Đây là loại đất tốt nhất, độ phì tương đối cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biết là trồng lúa nước.
+ Khí hậu cận xích đạo với số giờ nắng trong năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 – 270C. Lượng mưa trung bình năm lớn 1300mm – 2000mm.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt : nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu, khai thác nuôi trồng thủy sản nước ngọt, giao thông vận tải.
+ Sinh vật : thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, về động vật có giá trị hơn cả là cá và chim ⟹ phát triển du lịch sinh thái
+ Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm, hơn nửa triệu ha nước mặt nuôi trồng thủy sản ⟹ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
+ Khoáng sản : chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.
- Hạn chế :
+ Có mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau ⟹ nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và độ mặn trong đất.
+ Phần lớn diện tích là đất mặn và đất phèn, cùng với sự thiếu nước vào mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
+ Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Vận dụng.
Trả lời:
Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL cần phải giải quyết những vấn đề sau :
- Vấn đề sử dụng đất: đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của ĐBSCL nhưng diện tích đất phù sa ngọt chỉ chiếm 30%, còn lại là đất phèn và đất mặn, cùng với sự thiếu nước trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vào đất liền đã làm tăng độ chua và độ mặn trong đất
⟹ sử dụng và cải tạo đất phù hợp.
- Vấn đề nước ngọt: ĐBSCL có mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền làm thiếu nước ngọt trong mùa khô.
- Hạn chế tác hại của lũ trong mùa mưa. Lũ lớn gây ngập lụt trên diện tích rộng với thời gian kéo dài có tác động tiêu cực đối với các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Vấn đề trồng rừng: rừng là nhân tố quan trọng nhất để đảm bảo cân bằng sinh thái, vì thế rừng cần được bảo vệ và phát triển, đặc biệt là rừng ngập mặn.
- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
Lý thuyết Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
I. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- Vị trí tận cùng phía Nam đất nước.
- Diện tích: > 40.000 km2.
- Dân số: 17,3 triệu người (2020)
- Gồm 13 tỉnh, thành phố.
- Giáp Đông Nam Bộ, Campuchia, vịnh Thái Lan, biển Đông.
Đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, cấu tạo gồm hai bộ phận:
- Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu:
+ Thượng châu thổ: Tương đối cao, ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu dưới nước, mùa khô là những vùng nước tù đứt đoạn.
+ Hạ châu thổ: Thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều, sóng biển. Mực nước sông lên xuống rất nhanh. Bao gồm các giồng đất ở hai bên bờ sông, các cồn cát duyên hải, vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.
- Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, Hậu nhưng cũng được cấu tạo bởi phù sa sông như đồng bằng Cà Mau.
II. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu
a. Thế mạnh
- Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Mặc dù là đất phù sa nhưng tính chất đa dạng, phức tạp (có 3 nhóm chính):
+ Đất phù sa ngọt: 1,2 triệu ha rất màu mỡ. Phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.
+ Đất phèn: 1,6 triệu ha. Phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng Cà Mau.
+ Đất mặn: 75 vạn ha. Phân bố thành vành đai ven Biển Đông và vịnh Thái Lan.
+ Các loại đất khác khoảng 40 vạn ha. Phân bố rải rác.
- Khí hậu: Cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm; lượng mưa rung bình năm lớn, tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng V – XI): thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt chia cắt đồng bằng thành các ô => Thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.
- Sinh vật :
+ Thực vật: rừng tràm, rừng ngập mặn…
+ Động vật: có giá trị hơn cả là cá và chim…
- Tài nguyên biển: rất phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Khoáng sản: đá vôi, than bùn, dầu khí,…
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài, thiếu nước về mùa khô.
- Diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn.
- Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước…
- Tài nguyên khoáng sản bị hạn chế…
- Thiên tai: Lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông…
III. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
- ĐBSCL có nhiều ưu thế về tự nhiên và đang được khai thác mạnh mẽ hơn so với ĐBSH.
- Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
+ Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu để thau chua, rửa mặn, cải tạo đất.
+ Tạo ra giống lúa chịu phèn, mặn.
+ Duy trì và bảo vệ rừng. Gần đây, diện tích rừng giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn đất hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cháy rừng. Đây là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, kết hợp nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
+ Kết hợp khai thác đất liền với mặt biển, đảo, quần đảo để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.
+ Chủ động sống chung với lũ, khai thác nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm mang lại.