Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là
Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là đều chịu tác động của xu thế hòa hoãn Đông- Tây. Tuy nhiên trong khoảng nửa đầu những năm 50 của thế kỉ XX sự hòa hoãn này thực chất là sự nhận nhượng từ phía Liên Xô nên có tác động tiêu cực đến tiến trình giải quyết vấn đề Đông Dương tại hội nghị Giơnevơ (1954)
Đâu không phải là điểm hạn chế của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã được hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam khắc phục?
Những điểm hạn chế của hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương đã được hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam khắc phục là quy định về thời gian rút quân, vùng kiểm soát của các lực lượng và vấn đề thống nhất đất nước. Còn vấn đề công nhận các quyền dân tộc cơ bản đã được thừa nhận trong hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
Đâu không phải là điểm tương đồng về nội dung của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?
- Các đáp án A, C, D: là điểm chung về nội dung của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam.
- Đáp án B: là ý nghĩa của Hiệp định Pari, Hiệp định Giơnevơ (1954) không có nội dung này.
Ai là người Việt Nam đầu tiên được trao tặng giải thưởng Nobel về hòa bình năm 1973
Lê Đức Thọ là cố vấn đặc biệt của phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại hội nghị Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Các cuộc đấu trí giữa Lê Đức Thọ và đại diện phái đoàn Mỹ Henry Kissinger, cả bí mật lẫn công khai tại Paris, đã trở thành một huyền thoại trong lịch sử ngoại giao thế giới. Năm 1973, Lê Đức Thọ cùng Henry Kisinger được đồng trao giải Nobel về hòa bình nhưng ông đã từ chối nhận giải
Hai nhân vật có vai trò quan trọng trong việc kí kết Hiệp định Paris - được mệnh danh là những “huyền thoại ngoại giao” – đối với cả ta và Mĩ. Họ là ai?
Trong việc kí kết Hiệp định Pari, đại diện Việt Nam là luật sư Lê Đức Thọ và đại diện Mĩ là H. Kissinger. Hai nhân vật này có vai trò quan trọng trong quá trình đàm phán để đi đến kí kết Hiệp định Pari => Lê Đức Thọ và H. Kissinger được mệnh danh là “huyền thoại ngoại giao” đối với cả ta và Mĩ.
Sau Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng vì?
Trong nội dung của Hiệp định Pari có quy định: Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam => Có nghĩa ở miền Nam lúc này còn 2 vạn cố vấn Mĩ và quân đội Sài Gòn => So sánh lực lượng lúc này có lợi cho cách mạng miền Nam.
Thắng lợi nào của nhân dân ta đã hoàn thành nhiệm vụ "đánh cho Mĩ cút"?
Hiệp định Pari được kí kết (1973) đã buộc Mĩ phải rút quân về nước, ta hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mỹ cút”.
Dữ kiện nào không phải là nội dung của Hiệp định Pari (1973) về Việt Nam?
- Các đáp án B, C, D: đều là nội dung của Hiệp định Pari.
- Đáp án A: Theo quy định của Hiệp định Pari, Hoa Kì và quân các nước đồng minh sẽ rút hết quân đội của mình trong 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, không đề cập đến quân đội Sài Gòn (bởi đây là người Việt).
Từ kết quả của cuộc đấu tranh ngoại giao buộc Mĩ phải kí kết Hiệp định Pari năm 1973, bài học kinh nghiệm nào được rút ra cho vấn đề ngoại giao hiện nay?
Hiệp định Pari được kí kết là kết quả của cuộc đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao => Bài học cho cuộc đấu tranh ngoại giao hiện nay là cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa quân sự, chính trị và ngoại giao.
Điều khoản nào trong Hiệp định Pari có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam?
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari có điều khoản: “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”.
- Đây là điều khoản tạo nên so sánh lực lượng giữa ta và địch, khi quân Mĩ đã rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam, mặc dù sau đó Mĩ vẫn giữ lại 2 vạn cố vẫn quân sự nhưng ở miền Nam chỉ còn lực lượng quân đội Sài Gòn => tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
=> Tạo điều kiện để ta đánh bại chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Đây là điều khoản có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam
Hiệp định Pari về Việt Nam (27-1-1973) được kí kết có ý nghĩa gì?
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari có điều khoản: “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”.
- Đây là điều khoản tạo nên so sánh lực lượng giữa ta và địch, khi quân Mĩ đã rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam, mặc dù sau đó Mĩ vẫn giữ lại 2 vạn cố vẫn quân sự nhưng ở miền Nam chỉ còn lực lượng quân đội Sài Gòn => tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Nội dung cơ bản nhất trong Hiệp định Pari (1973) phù hợp với nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc hiện nay?
Nội dung cơ bản nhất của Hiệp định Pari và Mĩ phải công nhận của Việt Nam là: Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
=> Điều này phù hợp với nguyên tắc hoạt động đầu tiên của tổ chức Liên hợp quốc: Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
Bài học từ việc kí kết hiệp định Sơ bộ (1946), Giơ-ne-vơ (1954), Pari (1973) được vận dụng trong hoạt động ngoại giao hiện nay là
- Đối với Hiệp định Sơ bộ: mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương: Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đối với Hiệp định Pari (1973): mặc dù cuộc chiến tranh trên bàn đàm phán diễn ra gay go, quyết liệt nhưng ta kiến quyết bảo vệ chủ quyền, đôc lập dân tộc, buộc Mĩ phải công nhân các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
=> Trong công tác ngoại giao hiện nay, mặc dù theo xu hướng giải quyết các vấn đề tranh chấp của thế giới bằng biện pháp hòa bình nhưng vẫn không được vi phạm chủ quyền quốc gia dân tộc. Đó là nhân tố cốt lõi, quan trọng nhất trong đấu tranh ngoại giao.
Điểm khác biệt trong hoạt động ngoại giao của ta giai đoạn 1969 - 1973 so với giai đoạn 1965 - 1968 là gì?
- Đáp án A đúng vì đây là nội dung bao trùm trong vấn đề ngoại giao giữa ta và Mĩ. Từ sau chiến thắng Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ đã chấp nhận đến đàm phán với ta tại Pari. Tuy nhiên, xuất phát từ lập trường khác nhau nên cuộc đàm phán đã bị kéo dài kéo dài tới 4 năm 8 tháng 14 ngày, từ 15/3/1968 đến 27/1/1973.
- Đáp án B loại vì việc đàm phán có nhiều nội dung và việc Mĩ rút quân chỉ là 1 nội dung quan trọng trong các nội dung đàm phán tại Hội nghị Pari.
- Đáp án C loại vì điều này không có trong nội dung đàm phán.
- Đáp án D loại vì việc Mĩ chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc xuất phát từ những thất bại thực tế trên chiến trường chứ không phải do việc đàm phán.