TIẾT PPCT :11
Bài 6:KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2 tiết)
Tiết 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
2.Về kỹ năng:
Liệt kê đựơc sự khác nhau giữa phủ định BC với phủ định siêu hình, mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển.
3. Về thái độ:
Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
- Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
- Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận nhóm, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, đọc hợp tác,
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- SGK, SGV môn GDCD 10. TL chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10.
- Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh |
Nội dumg bài học: |
||||
1. Khởi động: * Mục tiêu: - Kích thích học sinh tìm hiểu về các khái niệm và phát triển của sự vật và hiện tượng. - Rèn luyệnnăng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh. * Cách thức tiến hành: GV đưa ra câu hỏi thảo luận -GV: Quan sát các sự vật và hiện tượng,ta thấy cái này mất đi thì cái kia ra đời,cái hoa thay thế cái nụ, cái quả lại thay thế cái hoa, và cái quả sẽ như thế nào? -HSTL -GVKL vào bài mới. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động1:Sử dụng phương pháp động não, thảo luận lớp,vấn đáp, giải thíchgiúp HS hiểu nội dung kiến thức. * Mục tiêu: - HS nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh. * Cách thức tiến hành: Để hiểu khái niệm phủ định là gì, GV yêu cầu hs trả lời nhanh các câu hỏi sau: -GV: Để xây dựng một cây cầu mới vững chắc hơn tại vị trí một cây cầu cũ hiện nay, trước tiên người ta phải làm gì? -GV: Để xây dựng một toà nhà hiện đại trên vị trí của một khu nhà ổ chuột ở ngoại ô hiện nay, trước tiên người ta phải làm gì? -GV: Để trồng một cây xanh mới vào vị trí một cây đang bị sâu bệnh, trước tiên người ta phải làm gì? - HS: Trả lời -GV: Nhận xét, phân tích: Việc xoá bỏ sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng nào đó gọi là phủ định. CH: Vậy, phủ định là gì? - HS: Trả lời -GV: Nhận xét, kết luận. -GV: ĐVĐ: Có hai quan niệm cơ bản về phủ định là PĐBC và PĐSH? Vậy, PĐBC và PĐSH là gì? -GV gọi 1 HS khái niệm PĐSH và PĐBC và yêu cầu HS lấy ví dụ. - Tổ chức thảo luận lớp tình huống sau: Cô giáo trao cho hai bạn An và Nam mỗi người một hạt táo và yêu cầu hai bạn hãy xoá bỏ sự tồn tại (phủ định) của những hạt táo đó. Thực hiện yêu cầu của cô giáo, An đập vỡ hạt táo còn Nam gieo hạt táo của mình xuống đất (trong điều kiện bình thường). -Từ tình huống đó, GV đưa ra các câu hỏi sau. -GV: Theo em những hạt táo đó có bị phủ định hay không? -GV: Cách phủ định hạt táo An và Nam áp dụng khác nhau ở chỗ nào? Theo em quan niệm về phủ định của hai bạn ấy có khác nhau không? -GV: Trong hai cách đó, cách nào xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của hạt táo? Hạt táo của bạn nào có thể mọc thành một cây táo mới? -HS: Nghiên cứu tình huống, tiến hành thảo luận và trả lời các câu hỏi. -GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích Hạt táo của An bị đạp vỡ, bị xoá bỏ do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, đây là xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của cây táo. Còn hạt táo Nam khi gieo xuống đất mọc thành cây táo mới, do đó hạt táo của Nam bị xoá bỏ do chính bản thân hạt táo đó. Về mặt Triết học Phủ định mà An áp dụng được gọi là phủ định siêu hình. Còn phủ định mà Nam áp dụng được gọi là phủ định biện chứng. CH: Vậy, thế nào là PĐBC? Thế nào là PĐSH? Em hãy lấy ví dụ về việc làm gây gại cho môi trường để chứng minh cho phủ định siêu hình? - HS: Trả lời -GV: Nhận xét, kết luận. *Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp động não, thảo luận nhóm,vấn đáp, giải thíchgiúp HS hiểu nội dung kiến thức. * Mục tiêu: - HS nêu được đặc điểm của phủ định biện chứng. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh. * Cách thức tiến hành:GV chia lớp thành 2 nhóm, thời gian thảo luận. + GV đặt câu hỏi cho từng nhóm. -Nhóm 1:Đặc điểm của PĐBC là gì? Cho ví dụ minh hoạ? -Nhóm 2:Sự khác nhau của phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. -VD:- Ví dụ: Trong sinh vật, các giống loài mới xuất hiện phủ định các giống loài cũ là kết quả của quá trình đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong bản thân sinh vật tạo ra. - Ví dụ 1: Trong sinh vật, các giống loài ở thế hệ con cái phát triển có kế thừa gen di truyền của thế hệ bố mẹ, đồng thời gạt bỏ những yếu tố không còn phù hợp với hoàn cảnh mới. - Ví dụ 2: Chủ nghĩa xã hội cũng kế thừa toàn bộ những thành quả của sự tiến bộ xã hội đã đạt được trong xã hội tư bản chủ nghĩa, trên cơ sở chọn lọc, cải biến cho phù hợp với những nguyên tắc của CNXH. - HS: Suy nghĩ và trình bày ý kiến của mình - GV: Nhận xét, chốt kiến thức . |
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. -Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của sự vật, hiện tượng nào đó. a. Phủ định siêu hình. Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật. b. Phủ định biện chứng. Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới. * Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản: - Đặc điểm: + Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng, đó là kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật, hiện tượng. + Tính kế thừa: phủ định biện chứng chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực còn thích hợp để phát triển cái mới, đảm bảo cho các sự vật, hiện tượng phát triển liên tục. *Sự khác nhau của phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
|
3. Hoạt động luyện tập:
* Mục tiêu:
-Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khái niệm phủ định, phủ địnhbiện chứng , phủ định siêu hình và đặc điểm của phủ định biện chứng. - Rèn luyện năng lực tự học, NL hợp tác của học sinh.
* Cách thức tiến hành:
-Bài tập: Em hãy hoàn thành bảng sau:
Nội dung |
PĐSH |
PĐBC |
Khái niệm |
||
Nguyên nhân |
||
Đặc điểm |
- GV tổ chức cho Hs làm bài tậptheo nhóm (4-6hs)
- Hs làm bài tập:
- GV gọi bất kỳ Hs nào trong nhóm báo cáo kết quả làm bài
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và thống nhất đáp án.
GV chuẩn đáp án:
Sản phẩm: Kết quả làm việc của nhóm HS.
4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu:
-Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống, bối cảnh mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát triển bản thân.
* Cách thức tiến hành:
1) Gv yêu cầu:
a) Tự liên hệ:
-Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ phủ định biện chứng như thế nào?
b) Nhận diện xung quanh:
Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập của một số bạn trong trường, trong lớp mà em biết.
c) GV định hướng học sinh.
Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải hiểu và vận dụng quy luật vào cuộc sống.
2) Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
5. Hoạt động mở rộng.
- Hs sưu tầm một số ví dụ về thành công trong trong học tập do vận dụng đúng quy luật.