Giáo án GDCD 10 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (Tiết 2) mới nhất

TIẾT PPCT :02

Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG

PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (2 tiết)

Tiết 2

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức:

- Nhận biết được ,phương phápvà phương pháp luận của triết học

- Hiểu được nội dung phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

2.Về kỹ năng:

- Phân biệt được phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

3. Về thái độ:

Sống và làm việc theo quan điểm duy vật biện chứng.

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH

- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.

- Thảo luận nhóm

- Xử lý tình huống.

IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

- SGK, SGV GDCD lớp 10,chuẩn kiến thức kĩ năng.

- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.

- Máy chiếu và các phương tiện khác.

- Giấy khổ to, bút dạ

V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.

Hoạt động cơ bản của GV và HS

Nội dung bài học

1. KHỞI ĐỘNG.

* Mục tiêu :

- Học sinh nhận biết được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

- Rèn luyện năng lực tư duy

* Cách tiến hành :

-GV hướng dẫn học sinh thảo luận câu nói nổi tiếng của Hê – ra- clit : « Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông ».

- GV đặt câu hỏi : Câu nói trên muốn nói lên điều gì ? mang yếu tố biện chứng hay siêu hình ? vì sao ?

-HS đưa ra các ý kiến

-GV KL : Yếu tố biện chứng trong câu nói của Hê- ra-clit là xem xét thế giới trong sự vận động, biến đổi không ngừng.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1 : Thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp và phương pháp luận của Triết học.

* Mục tiêu :

- HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp và phương pháp luận.

- Hình thành kỹ năng tư duy.

* Cách tiến hành :

- GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp và phương pháp luận .

-GV yêu cầu1 HS đọc truyện : « Một con quạ thông minh » cho cả lớp nghe.

-GV đặt câu hỏi: Con quạ đã làm cách nào để uống được nước trong bình?

-GV:Ngoài cách đó ra theo em con có cách nào khác không?

-GV: Em hiểu thế nào là PP và PPL?

- HS: Trả lời

- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận

Hoạt động 2 : Thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình .

* Mục tiêu :

- HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

- Hình thành kỹ năng tư duy.

* Cách tiến hành :

- GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình

-GV yêu cầu 1 HS đọc câu thành ngữ sau : « gieo nhân nào thì gặt quả ấy» cho cả lớp nghe.

-GV đặt câu hỏi:em hãy chỉ ra yếu tố biện chứng trong câu thành ngữ trên?

- HS: Thảo luận

- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận

-GV: Em hiểu thế nào là PPL BC?

- HS: Trả lời

- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận

* Phương pháp luận siêu hình.

- Cho học sinh đọc câu chuyện “Thầy bói xem voi” (SGK, tr.10).

- Em có nhận xét gì về kết luận của 5 ông thầy bói về hình thù của con voi?

- Nhận xét, lý giải: cả 5 ông thầy bói đều sai vì: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, không nhìn thấy tổng thể và áp dụng máy móc đặc trưng của sự vật này vào đặc trưng của sự vật khác.

=>Cách xem xét, lý giải về sự vật, hiện tượng như vậy là thuộc về phương pháp luận siêu hình.

- Phương pháp luận siêu hình là gì?

- Nhận xét, chốt lại.

- Lấy thêm câu chuyện tình huống để minh họa nội dụng phương pháp luận siêu hình: “Đi qua dòng sông khi đang mang các túi muối trên lưng, con la ngẫu nhiên bị vấp ngã, rốt cuộc các túi muối bị thấm đầy nước. Nhận thấy muối bị hòa tan, trọng tải của nó giảm đi đáng kể, từ đó, hễ gặp bất kỳ con suối nào, con la cũng lập tức đắm mình xuống cùng với đồ đạc trên lưng; nó tiếp tục làm như vậy cho tới khi ông chủ phát hiện ra thói ranh mãnh của nó và ra lệnh chất đầy bông lên lưng kẻ ma lanh. Bị thất bại, con la không còn sử dụng mẹo vặt đó được nữa”.

-GV: Vậy theo em PP nào mang tính khoa học và đúng đắn giúp con ngưòi trong nhận thức và cải tạo thế giới?

- HS: Trả lời

- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận

Hoạt động 3 : Thảo luận lớp tìm hiểu về Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC.

* Mục tiêu :

- HS nắm được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.

- Hình thành kỹ năng tư duy, phân tích.

* Cách tiến hành :

- GV sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở, dẫn dắt để học sinh nắm nội dung.

- GV kẻ bảng so sánh

- GV hướng dẫn HS đọc hai VD trong SGK trang 9 và điền vào bảng (lập sẵn) hoặc phát phiếu học tập cho từng nhóm.

-GV đặt câu hỏi: Thông qua bảng tại sao CN DVBC là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC.

1. Thế giới quan duy vật và PPL biện chứng.

c. PPL biện chứng và PPL siêu hình

- Phương pháp là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.

Ví dụ : Cách học bài, cách tạo ra những công trình...

- Phương pháp luận là khoa học về phương pháp, về những phương phápnghiên cứu.

- Phương pháp luận biện chứng: xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.

-Phương pháp luận siêu hình: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.

-Như vậy: PPL BC mang tính đúng đắn giúp con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.

2. CNDV BC-Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC.

- Triết học Mác – Lênin đã khắc phục được những hạn chế về thế giới quan duy tâm và phương pháp luận siêu hình; đồng thời kế thừa, cải tạo, phát triển các yếu tố duy vật và biện chứng của các hệ thống triết học trước đó, thực hiện được sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

3. Hoạt động luyện tập.

*Mục tiêu:

- Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình., thế giới quan và biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

* Cách tiến hành:

- GV tổ chức cho HS làm bài tập 5, trang 11 SGKđể các em thấy rõ được sự khác nhau giữa PPLBC và PPLSH.

4. Hoạt động vận dụng:

* Mục tiêu:

-Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới ,nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.

* Cách tiến hành:

1. GV nêu yêu cầu:

a. Tự liên hệ:

- Em hãy lấy và phân tích những câu nói, câu chuyện về PPLBC và PPLSH.

b.Nhận diện xung quanh:

-Hãy nêu nhận xét của em về quan điểm sống mang yếu tố của PPLBC.

c. GV định hướng HS:

- HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm PPLBC.

- HS làm bài tập SGK.

2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

5. Hoạt động mở rộng

-GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS tìm hiểu trên mạng Internet.

- HS sưu tầm 1 số câu thành ngữ, tục ngữ hàm chứa PPLBC.

-GVlấy ví dụ.

+ Rút dây động rừng

+ Tre già măng mọc

+ Nước chảy đá mòn

+ Môi hở răng lạnh

+ Có thực mới vực được đạo

+ Sông có khúc, người có lúc