Đốt cháy hoàn toàn \(0,25kg\) dầu hỏa mới làm cho \(4,2\) lít nước từ \({16^0}C\) nóng tới \({96^0}C\) . Biết năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là \(q = {44.10^6}J/kg\). Hiệu suất của bếp dầu là:
+ Nhiệt lượng dùng để đun nóng nước là: \(Q = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 4,2.4200.\left( {96 - 16} \right) = 1411200J\)
+ Nhiệt lượng toàn phần do dầu hỏa tỏa ra là: \({Q_{tp}} = qm = {44.10^6}.0,25 = {11.10^6}J\)
=> Hiệu suất của bếp dầu là: \(H = \dfrac{Q}{{{Q_{tp}}}} = \dfrac{{1411200}}{{{{11.10}^6}}}.100\% = 12,83\% \)
Tính hiệu suất của bếp dầu hỏa, biết rằng phải tốn \(150g\) dầu mới đun sôi được \(4,5\) lít nước ở \({20^0}C\), năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là \(q = {44.10^6}J/kg\)
+ Nhiệt lượng dùng để đun nóng nước là: \(Q = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 4,5.4200.\left( {100 - 20} \right) = 1512000J\)
+ Nhiệt lượng toàn phần do dầu hỏa tỏa ra là: \({Q_{tp}} = qm = {44.10^6}.0,15 = {66.10^5}J\)
=> Hiệu suất của bếp dầu là: \(H = \dfrac{Q}{{{Q_{tp}}}} = \dfrac{{1512000}}{{{{66.10}^5}}} = 0,229 = 22,9\% \)
Một bếp dùng khí đốt tự nhiên có hiệu suất \(30\% \) . Biết năng suất tỏa nhiệt của khí đốt tự nhiên là \({44.10^6}J/kg\) . Lượng khí đốt dùng để đun sôi \(3\)lít nước ở \({30^0}C\) là
Khối lượng của \(3\) lít nước \( = 3kg\)
Nhiệt lượng cần để đun sôi nước là: \(Q = mc\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 3.4200\left( {100 - 30} \right) = 882000J\)
Ta có \(H = \dfrac{{{Q_{ich}}}}{{{Q_{tp}}}}.100\% \Rightarrow {Q_{tp}} = \dfrac{{{Q_{ich}}.100\% }}{H} = \dfrac{{882000.100\% }}{{30\% }} = 2940000J\)
Mặt khác, ta có: \({Q_{tp}} = qm \to m = \dfrac{{{Q_{tp}}}}{q} = \dfrac{{2940000}}{{{{44.10}^6}}} = 0,0668kg\)
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(25kg\) củi, \(10kg\) than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu \(kg\) dầu hỏa? Biết năng suất tỏa nhiệt của củi, than đá và dầu hỏa lần lượt là \({10.10^6}J/kg\), \({27.10^6}J/kg\), \({44.10^6}J/kg\) .
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(25kg\) củi là:
\({Q_1} = {q_1}{m_1} = {10^7}.25 = {25.10^7}J\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(15kg\) than đá là:
\({Q_2} = {27.10^6}.10 = {270.10^6}J\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \({Q_1}\) là:
\(m' = \dfrac{{{Q_1}}}{{{q_{dau}}}} = \dfrac{{{{25.10}^7}}}{{{{44.10}^6}}} = 5,68kg\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \({Q_2}\) là:
\(m'' = \dfrac{{{Q_2}}}{{{q_{dau}}}} = \dfrac{{{{270.10}^6}}}{{{{44.10}^6}}} = 6,14kg\)
=> Khối lượng dầu hỏa cần dùng là: \(m = m' + m'' = 5,68 + 6,14 = 11,82kg\)
Dùng bếp than có lợi hơn bếp củi vì:
Ta có:
+ Than có năng suất tỏa nhiệt lớn hơn củi
+ Ngoài ra dùng bếp than còn có các lợi ích khác như: góp phần bảo vệ rừng, sử dụng thuận tiện, sạch sẽ hơn bếp củi.
Biết năng suất tỏa nhiệt của than bùn là \(q = 1,{4.10^7}J/kg\). Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(12kg\) than bùn là:
Ta có:
Nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bị đốt cháy \(12kg\) than bùn là:
\(Q = qm = 1,{4.10^7}.12 = {168.10^6}J\)
Chọn từ phù hợp cho chỗ trống: Năng suất tỏa nhiệt của……………..
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
Chọn câu đúng trong các câu sau. Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, khí đốt, than bùn, xăng, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ như sau:
Ta có:
=> Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, than đá, than bùn, dầu hỏa, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ là: xăng, khí đốt, than bùn, củi khô
Khi nói năng suất tỏa nhiệt của xăng là \({46.10^6}J/kg\) , điều đó có nghĩa là gì?
Ta có:
Đại lượng cho biết nhiệt lượng toả ra khi \(1{\rm{ }}kg\) nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
=> Khi nói năng suất tỏa nhiệt của xăng là \({46.10^6}J/kg\) , điều đó có nghĩa là: Khi đốt cháy hoàn toàn \(1kg\) xăng tỏa ra nhiệt lượng là \({46.10^6}J\)
Chọn câu đúng trong các câu sau. Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, than đá, than bùn, dầu hỏa, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ như sau:
Ta có:
=> Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, than đá, than bùn, dầu hỏa, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ là: Dầu hỏa, than đá, than bùn, củi khô
Trong các mệnh đề có sử dụng cụm từ “năng suất tỏa nhiệt” sau đây, mệnh đề nào đúng?
Mệnh đề đúng là: “Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu”
Dùng một bếp củi đun nước thì thấy sau một thời gian nồi và nước nóng lên. Vật nào có năng suất tỏa nhiệt?
Trong các vật trên, vật có năng suất tỏa nhiệt là củi bị đốt cháy, do củi là nhiên liệu còn nước và nồi không phải là nhiên liệu nên không có năng suất tỏa nhiệt
Khi nói năng suất tỏa nhiệt của than đá là \({27.10^6}J/kg\) , điều đó có nghĩa là gì?
Ta có:
Đại lượng cho biết nhiệt lượng toả ra khi \(1{\rm{ }}kg\) nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
=> Khi nói năng suất tỏa nhiệt của than đá là \({27.10^6}J/kg\) , điều đó có nghĩa là: Khi đốt cháy hoàn toàn \(1kg\) than đá tỏa ra nhiệt lượng là \({27.10^6}J\)
Biểu thức nào sau đây xác định nhiệt lượng tỏa ra khi nhiên liệu bị đốt cháy:
Nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bị đốt cháy được tính theo công thức:
\(Q = qm\)
Trong đó:
+ \(Q\): nhiệt lượng toả ra \(\left( J \right)\)
+ \(q\): năng suất toả nhiệt của nhiên liệu \(\left( {J/kg} \right)\)
+ \(m\): khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn\(\left( {kg} \right)\)
Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là \(q = {27.10^6}J/kg\). Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(12kg\) than đá là:
Ta có:
Nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bị đốt cháy \(12kg\) than đá là:
\(Q = qm = {27.10^6}.12 = {324.10^6}J\)
Tại sao dùng bếp than có lợi hơn bếp củi? Chọn câu trả lời đúng nhất
Ta có:
+ Than có năng suất tỏa nhiệt lớn hơn củi
+ Ngoài ra dùng bếp than còn có các lợi ích khác như: góp phần bảo vệ rừng, sử dụng thuận tiện, sạch sẽ hơn bếp củi.
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(15kg\) củi, \(15kg\) than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu \(kg\) dầu hỏa? Biết năng suất tỏa nhiệt của củi, than đá và dầu hỏa lần lượt là \({10.10^6}J/kg\), \({27.10^6}J/kg\), \({44.10^6}J/kg\) .
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(15kg\) củi là:
\({Q_1} = {q_1}{m_1} = {10^7}.15 = {15.10^7}J\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(15kg\) than đá là:
\({Q_2} = {27.10^6}.15 = {405.10^6}J\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \({Q_1}\) là:
\(m' = \frac{{{Q_1}}}{{{q_{dau}}}} = \frac{{{{15.10}^7}}}{{{{44.10}^6}}} = 3,41kg\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \({Q_2}\) là:
\(m'' = \frac{{{Q_2}}}{{{q_{dau}}}} = \frac{{{{405.10}^6}}}{{{{44.10}^6}}} = 9,2kg\)
=> Khối lượng dầu hỏa cần dùng là: \(m = m' + m'' = 3,41 + 9,2 = 12,61kg\)
Người ta dùng bếp dầu hỏa để đun sôi \(2\) lít nước từ \({20^0}C\) đựng trong một ấm nhôm có khối lượng \(0,5kg\). Tính lượng dầu hỏa cần thiết, biết chỉ có \(30\% \) nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước và ấm. Lấy nhiệt dung riêng của nước là \(4200J/kg.K\), của nhôm là \(880J/kg.K\), năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là \({46.10^6}J/kg\), khối lượng riêng của nước là \(1000kg/{m^3}\)
Khối lượng của \(1\) lít nước \( = 1kg\)
+ Nhiệt lượng cần để đun nóng nước là: \({Q_1} = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 2.4200\left( {100 - 20} \right) = 672000J\)
+ Nhiệt lượng cần đun nóng ấm là: \({Q_2} = {m_2}{c_2}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 0,5.880\left( {100 - 20} \right) = 35200J\)
=> Nhiệt lượng do dầu tỏa ra để đun nóng nước và ấm là:
\(Q = {Q_1} + {Q_2} = 672000 + 35200 = 707200J\)
+ Theo đề bài, ta có chỉ có \(30\% \) nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước và ấm
=> Nhiệt lượng toàn phần mà dầu tỏa ra là: \({Q_{tp}} = \dfrac{Q}{{0,3}} = \dfrac{{707200}}{{0,3}} = 2,{36.10^6}J\)
+ Mặt khác, ta có: \({Q_{tp}} = qm \to m = \dfrac{{{Q_{tp}}}}{q} = \dfrac{{2,{{36.10}^6}}}{{{{46.10}^6}}} = 0,051kg = 51g\)
Đốt cháy hoàn toàn \(0,25kg\) dầu hỏa mới đun sôi được \(4,5\) lít nước ở \({20^0}C\). Biết năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là \(q = {44.10^6}J/kg\). Hiệu suất của bếp dầu là:
+ Nhiệt lượng dùng để đun nóng nước là: \(Q = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 4,5.4200.\left( {100 - 20} \right) = 1512000J\)
+ Nhiệt lượng toàn phần do dầu hỏa tỏa ra là: \({Q_{tp}} = qm = {44.10^6}.0,25 = {11.10^6}J\)
=> Hiệu suất của bếp dầu là: \(H = \frac{Q}{{{Q_{tp}}}} = \frac{{1512000}}{{{{11.10}^6}}} = 0,137 = 13,75\% \)
Biết năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu là \({46.10^6}J/kg\). Biết nhiệt dung riêng của đồng \(c = 380J/kg.K\). Muốn nung một thỏi đồng có khối lượng \(4kg\) từ nhiệt độ \({20^0}C\) lên đến \({180^0}C\) cần một lượng nhiên liệu là:
+ Nhiệt lượng dùng để nung thỏi đồng là: \(Q = {m_{cu}}{c_{cu}}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) = 4.380.\left( {180 - 20} \right) = 243200J\)
+ Nhiệt lượng do nhiên liệu tỏa ra là: \(Q = qm \Rightarrow m = \dfrac{Q}{q} = \dfrac{{243200}}{{{{46.10}^6}}} = 0,0052kg\)