Trường hợp nào sau đây áp suất khí quyển nhỏ nhất
Ta có: Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm
=> Tại đáy hầm mỏ sẽ có áp suất lớn nhất và tại đỉnh núi sẽ có áp suất nhỏ nhất.
Hãy cho biết câu nào dưới đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
A – đúng
B – sai vì: Trái đất và mọi vật trên trái đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi hướng.
C – sai vì: Áp suất khí quyển còn có ở các hành tinh khác như: Sao Thủy (một lớp mỏng manh trên bề mặt), Sao Kim (một bầu khí quyển cực kì dày đặc), Sao Hỏa (khí quyển mỏng), ....
D – sai vì: Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm.
Câu nhận xét nào sau đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
A - sai vì là biểu thức tính áp suất chất lỏng.
B – sai vì độ lớn của áp suất khí quyển không thể được tính bằng chiều cao của cột thủy ngân trong ống Tôrixenli.
C – sai vì càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm.
D – đúng.
Khi đặt ống Tôrixeli ở chân một quả núi, cột thủy ngân có độ cao \(750mm\). Khi đặt nó ở ngọn núi, cột thủy ngân cao \(672mm\). Tính độ cao của ngọn núi so với chân núi. Biết rằng cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm \(1mmHg\) và tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất tại chân và đỉnh núi lần lượt là: \({p_1} = 750mmHg,{p_2} = 672mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
Gọi độ cao của chân núi so mặt đất và độ cao của đỉnh núi so với mặt đất lần lượt là: \({h_1},{h_2}\)
=> Độ giảm áp suất tại chân núi và đỉnh núi là:\(\left\{ \begin{array}{l}\Delta {p_1} = \dfrac{{{h_1}}}{{12}}mmHg\\\Delta {p_2} = \dfrac{{{h_2}}}{{12}}mmHg\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{p_1} = {p_0} - \Delta {p_1}\\{p_2} = {p_0} - \Delta {p_2}\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}\Delta {p_1} = 760 - 750 = 10mmHg\\\Delta {p_2} = 760 - 672 = 88mmHg\end{array} \right.\)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}\Delta {p_2} - \Delta {p_1} = \dfrac{{{h_2}}}{{12}} - \dfrac{{{h_1}}}{{12}} = 88 - 10 = 78\\ \to {h_2} - {h_1} = 936m\end{array}\)
Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\). Trên một máy bay, cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li có độ cao \(350mm\). Khi đó máy bay cách mặt đất bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất của máy bay ở độ cao \(h\) đó là: \(p = 350mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(h\) là: \(\Delta p = \dfrac{h}{{12}}mmHg\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}p = {p_0} - \Delta p \to \Delta p = {p_0} - p = 760 - 350 = 410mmHg\\ \leftrightarrow \dfrac{h}{{12}} = 310 \to h = 4920m\end{array}\)
Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\). Trên một máy bay, cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li có độ cao \(350mm\). Khi đó máy bay cách mặt đất bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất của máy bay ở độ cao \(h\) đó là: \(p = 350mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(h\) là: \(\Delta p = \dfrac{h}{{12}}mmHg\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}p = {p_0} - \Delta p \to \Delta p = {p_0} - p = 760 - 350 = 310mmHg\\ \leftrightarrow \dfrac{h}{{12}} = 310 \to h = 3720m\end{array}\)
Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\). Trên một máy bay, cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li có độ cao \(350mm\). Khi đó máy bay cách mặt đất bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất của máy bay ở độ cao \(h\) đó là: \(p = 350mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(h\) là: \(\Delta p = \dfrac{h}{{12}}mmHg\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}p = {p_0} - \Delta p \to \Delta p = {p_0} - p = 760 - 350 = 310mmHg\\ \leftrightarrow \dfrac{h}{{12}} = 310 \to h = 3720m\end{array}\)
Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\). Trên một máy bay, cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li có độ cao \(350mm\). Khi đó máy bay cách mặt đất bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất của máy bay ở độ cao \(h\) đó là: \(p = 350mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(h\) là: \(\Delta p = \dfrac{h}{{12}}mmHg\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}p = {p_0} - \Delta p \to \Delta p = {p_0} - p = 760 - 350 = 310mmHg\\ \leftrightarrow \dfrac{h}{{12}} = 310 \to h = 3720m\end{array}\)
Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất càng giảm. Cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm khoảng \(1mmHg\). Áp suất khí quyển ở độ cao \(1000{\rm{ }}m\) là bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có:
+ Áp suất khí quyển ở mặt nước biển là: \({p_0} = 760mmHg\)
+ Cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(1000m\) là: \(\Delta p = \dfrac{{1000}}{{12}}mmHg\)
=> Áp suất khí quyển ở độ cao \(1000{\rm{ }}m\) là: \(p = {p_0} - \Delta p = 760 - \dfrac{{1000}}{{12}} = 676,7mmHg\)
Trong thí nghiệm của Torixeli, độ cao cột thuỷ ngân là \(75cm\), nếu dùng nước để thay thuỷ ngân thì độ cao cột nước là bao nhiêu? Biết \({d_{Hg}} = 136000N/{m^3}\), của nước \({d_{nuoc}} = 10000N/{m^3}\).
Ta có:
+ Khi dùng thủy ngân: \(p = {d_{Hg}}.{h_{Hg}}\)
+ Khi thay thủy ngân bằng nước: \(p = {d_{nuoc}}.{h_{nuoc}}\)
Từ đó, ta suy ra:
\(\begin{array}{l}{d_{Hg}}.{h_{Hg}} = {d_{nuoc}}.{h_{nuoc}}\\ \to {h_{nuoc}} = \dfrac{{{d_{Hg}}}}{{{d_{nuoc}}}}.{h_{Hg}} = \dfrac{{136000}}{{10000}}.0,75 = 10,2m\end{array}\)
Áp suất khí quyển không được tính bằng công thức p = d.h vì:
Ta có:
+ áp suất khí quyển không xác định được chính xác độ cao của cột không khí
+ trọng lượng riêng của khí quyển thay đổi theo độ cao
=> C đúng
Đổ nước đầy một cốc bằng thủy tinh sau đó đậy kín bằng tờ bìa không thắm nước, lộn ngược lại thì nước không chảy ra. Hiện tượng này liên quan đến kiến thức vật lí nào?
Hiện tượng: Đổ nước đầy một cốc bằng thủy tinh sau đó đậy kín bằng tờ bìa không thắm nước, lộn ngược lại thì nước không chảy ra liên quan đến áp suất khí quyển.
Trong phép biến đổi sau, phép biến đổi nào là sai?
Ta có: \(1mmHg = 136N/{m^2}\)
Vậy \(760mmHg = 760.136 = 103360N/{m^2} \Rightarrow \) đáp án A đúng
\(750mmHg = 750.136 = 102000N/{m^2} \Rightarrow \) đáp án B sai
\(100640N/{m^2} = \dfrac{{100640}}{{136}} = 740mmHg = 74cmHg \Rightarrow \) đáp án C đúng
\(700mmHg = 700.136 = 95200N/{m^2} \Rightarrow \) đáp án D đúng
Áp suất khí quyển thay đổi thế nào khi độ cao càng tăng? Hãy chọn câu đúng
Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm.
Càng lên cao áp suất không khí………..
Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
Hãy cho biết câu nào dưới đây là không đúng khi nói về áp suất khí quyển?
Do không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Áp suất này tác dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển.
Càng lên cao, áp suất không khí càng giảm.
Ngoài Trái Đất ra, trên một số thiên thể khác cũng có áp suất
=> Phương án C - sai
Trong các hiện tượng sau đây hiện tượng nào liên quan đến áp suất khí quyển?
A, B, C - là do áp suất khí quyển gây ra.
Chọn câu đúng: Hút bớt không khí trong một vỏ hộp sữa bằng giấy, vỏ hộp sữa bị bẹp theo nhiều phía:
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp giấy bị bẹp theo nhiều phía là vì áp suất bên trong hộp giảm, áp suất khí quyển ở bên ngoài hộp lớn hơn làm nó bẹp.
Kết luận nào sau đây ĐÚNG:
Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm vì:
+ Bề dày của khí quyển tính từ điểm đo áp suất càng giảm
+ Mật độ khí quyển càng giảm
+ Lực hút của Trái Đất lên các phân tử không khí càng giảm