Một quả cầu bằng đồng được treo vào lực kế thì lực kế chỉ \(5,34N\). Nhúng chìm quả cầu vào rượu thì lực kế chỉ bao nhiêu? Biết \({d_{ruou}} = {\rm{ }}8000N/{m^3},{\rm{ }}{d_{dong}} = 89000N/{m^3}\)
+ Khi quả cầu ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của quả cầu: \(P = 5,34N\) (1)
Ta có: \(P = dV \to V = \dfrac{P}{d} = \dfrac{{5,34}}{{89000}} = {6.10^{ - 5}}{m^3}\)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào rượu thì quả cầu chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực.
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = {d_{ruou}}V = {8000.6.10^{ - 5}} = 0,48N\)
Số chỉ của lực kế là: \(F = P - {F_A} = 5,34 - 0,48 = 4,86N\)
Móc 1 quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí, lực kế chỉ \(20N\). Nhúng chìm quả nặng đó vào trong nước, nhận xét nào sau đây đúng khi nói về số chỉ lực kế khi đó
Do khi nhúng vật vào nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét hướng lên trên => Số chỉ của lực kế sẽ giảm đi.
Ba quả cầu có cùng thể tích , quả cầu 1 làm bằng nhôm, quả cầu 2 làm bằng đồng, quả cầu 3 làm bằng sắt. Nhúng chìm cả 3 quả cầu vào trong nước. Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu nào lớn nhất?
Ta có: Lực đẩy Ác-si-mét \({F_A} = dV\)
Vì thể tích của 3 quả cầu như nhau và đều được nhúng chìm trong nước
=> Lực đẩy acsimét tác dụng lên mỗi quả cầu là như nhau.
Trong công thức tính lực đẩy Acsimét: \({F_A} = dV\), \(V\) là:
Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Phát biểu nào sau đây đúng?
Lực đẩy Acsimét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
Một hòn bi ở trong nước chịu tác dụng của những lực nào?
Một hòn bi ở trong nước thì chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực
Một quả cầu bằng sắt treo vào 1 lực kế ở ngoài không khí lực kế chỉ 1,7N. Nhúng chìm quả cầu vào nước thì lực kế chỉ 1,2N. Lực đẩy Acsimét có độ lớn là:
Một quả cầu bằng sắt treo vào 1 lực kế ở ngoài không khí lực kế chỉ 1,7N
→ Trọng lượng của quả cầu: P = 1,7N
Nhúng chìm quả cầu vào nước thì số chỉ của lực kế là:
\(F = P - {F_A} = 1,2N \Rightarrow {F_A} = P - F = 1,7 - 1,2 = 0,5N\)
Ba vật làm bằng ba chất khác nhau là sứ (có khối lượng riêng là 2300kg/m3), nhôm (có khối lượng riêng là 2700kg/m3), sắt (có khối lượng riêng là 7800kg/m3) có hình dạng khác nhau nhưng thể tích bằng nhau khi nhúng chúng ngập vào nước thì độ lớn lực đẩy của nước tác dụng vào:
Lực đẩy Ác – si – mét của ba vật: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_{Asu}} = d.{V_{su}}\\{F_{A\,nh}} = d.{V_{nh}}\\{F_{Asat}} = d.{V_{sat}}\\{V_{su}} = {V_{nh}} = {V_{sat}}\end{array} \right. \Rightarrow {F_{Asu}} = {F_{A\,nh}} = {F_{Asat}}\)
Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kim trên lực kế chỉ 5,4N. Khi nhúng vật đó chìm trong nước thì lực kế chỉ 4,4 N. Tính độ lớn lực đẩy Ácsimét:
Trọng lượng của vật: P = 5,4N
Khi nhúng vật đó chìm trong nước thì lực kế chỉ P’ = 4,4N
→ Độ lớn lực đẩy Ác – si – mét: FA = P – P’ = 5,4 – 4,4 = 1N
Ba vật khác nhau đồng, sắt, nhôm có khối lượng bằng nhau, khi nhúng vật ngập trong nước thì lực đẩy của nước tác dụng vào vật nào là lớn nhất, bé nhất? Hãy chọn thứ tự đúng về lực đẩy Ac-si-mét từ lớn nhất đến bé nhất biết khối lượng riêng của đồng là \(8900kg/{m^3}\), sắt là \(7800kg/{m^3}\), nhôm là\(2700kg/{m^3}\).
Ta có:
+ Thể tích của vật : \(V = \dfrac{m}{D}\)
Do các vật có khối lượng bằng nhau => vật nào có khối lượng riêng lớn sẽ có thể tích nhỏ
Từ đầu bài, ta suy ra: \({V_{dong}} < {V_{Sat}} < {V_{n\hom }}\)
+ Lại có, lực đẩy acsimét: \({F_A} = dV\)
Vật nào có thể tích lớn hơn sẽ có lực đẩy Acsimét lớn hơn
=> \({F_{{A_{n\hom }}}} > {F_{{A_{sat}}}} > {F_{{A_{dong}}}}\)
Một quả cầu bằng sắt có thể tích \({\rm{100 c}}{m^3}\) được nhúng chìm trong nước, biết khối lượng riêng của nước \(1000kg/{m^3}\). Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu là:
Đổi \(100c{m^3} = 100.\dfrac{1}{{1000000}}{m^3} = {10^{ - 4}}{m^3}\)
Trọng lượng riêng của nước: \(d = 10{\rm{D}} = 10.1000 = 10000N/{m^3}\)
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = dV = {10000.10^{ - 4}} = 1N\)
Một quả cầu bằng nhôm được treo vào lực kế thì lực kế chỉ \(5,34N\). Nhúng chìm quả cầu vào rượu thì lực kế chỉ bao nhiêu? Biết \({d_{ruou}} = {\rm{ }}8000N/{m^3},{\rm{ }}{d_{dong}} = 89000N/{m^3}\)
+ Khi quả cầu ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của quả cầu: \(P = 5,34N\) (1)
Ta có: \(P = dV \to V = \dfrac{P}{d} = \dfrac{{5,34}}{{89000}} = {6.10^{ - 5}}{m^3}\)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào rượu thì quả cầu chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực.
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = {d_{ruou}}V = {8000.6.10^{ - 5}} = 0,48N\)
Số chỉ của lực kế là: \(F = P - {F_A} = 5,34 - 0,48 = 4,86N\)
Treo một vật nhỏ vào một lực kế và đặt chúng trong không khí thấy lực kế chỉ F = 12N, nhưng khi nhúng chìm hoàn toàn vật trong nước thì lực kế chỉ F' = 7N. Cho khối lượng riêng nước là 1000kg/m3. Thể tích của vật và trọng lượng riêng của nó lần lượt là:
+ Khi vật ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của vật: \(P = F = 12N\) (1)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào nước thì:
Vật chịu tác dụng của hai lực là lực đẩy Acsimét và trọng lực,
Số chỉ của lực kế khi đó: \(F' = P - {F_A} = 7N\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({F_A} = 12 - 7 = 5N\)
Mặt khác, ta có: \({F_A} = {d_{nuoc}}V \to V = \dfrac{{{F_A}}}{{{d_{nuoc}}}} = \dfrac{5}{{10000}} = {5.10^{ - 4}}{m^3}\)
Ta có \(P = {d_{KL}}.{V_{KL}} \Rightarrow {d_{KL}} = \dfrac{P}{{{V_{KL}}}} = \dfrac{{12}}{{{{5.10}^{ - 4}}}} = 24000N/{m^3}\)
Một quả cầu bằng sắt treo vào 1 lực kế ở ngoài không khí lực kế chỉ \(2N\). Nhúng chìm quả cầu vào nước thì lực kế chỉ \(1,6N\). Lực đẩy Acsimét có độ lớn là:
+ Khi treo quả cầu sắt ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của vật: \(P = 2N\) (1)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào nước thì:
Quả cầu chịu tác dụng của hai lực là lực đẩy Acsimét và trọng lực,
Số chỉ của lực kế khi đó: \(F = P - {F_A} = 1,6N\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({F_A} = 2 - 1,6 = 0,4N\)
Trong công thức lực đẩy Acsimet \({F_A} = d.V\).Các đại lượng d, V là gì? Hãy chọn câu đúng
Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
\(1kg\) nhôm (có trọng lượng riêng \(27000N/{m^3}\)) và \(1kg\) đồng (trọng lượng riêng \(89000N/{m^3}\)) được thả vào một bể nước. Lực đẩy tác dụng lên khối nào lớn hơn?
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Từ đầu bài, ta có trọng lượng riêng của đồng lớn hơn trọng lượng riêng của nhôm => cùng \(1kg\) thì thể tích của đồng sẽ nhỏ hơn thể tích của nhôm
=> Thể tích của nhôm lớn hơn của đồng => lực đẩy Acsimét của nhôm lớn hơn của đồng.
\(1c{m^3}\) nhôm (có trọng lượng riêng \(27000N/{m^3}\)) và \(1c{m^3}\) thép (trọng lượng riêng \(78500N/{m^3}\)) được thả vào một bể nước. Lực đẩy tác dụng lên khối nào lớn hơn?
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Thể tích của nhôm và thép là như nhau và cùng được thả vào một bể nước nên trọng lượng riêng của chất lỏng như nhau
=> Lực đẩy tác dụng lên khối nhôm và thép là như nhau.
Hai thỏi chì có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng vào nước, một thỏi được nhúng vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác si met nhỏ hơn? Vì sao?
Thỏi chì ở trong dầu chịu lực đẩy Ác-si-met nhỏ hơn vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu.
Một thỏi sắt và một thỏi đồng có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Nhận xét nào sau đây là đúng?
Lực đẩy acsimet phụ thuộc vào trọng lượng riêng chất lỏng và thể tích phần chất lỏng chiếm chỗ, mà đồng và sắt cùng nhúng trong nước và thể tích như nhau do vậy mà chúng chịu lực đẩy acsimet như nhau.
Trong các câu sau, câu nào đúng khi nói về lực đẩy Acsimet?
A - sai vì: Lực đẩy Acsimét ngược chiều với trọng lực
B - sai
C - đúng
D - sai vì: Lực đẩy Acsimét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.