Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về lực đẩy Acsimét?
Lực đẩy acsimet có hướng thẳng đứng từ dưới lên.
Trong các phát biểu sau đây về lực đẩy Acsimet, phát biểu nào là đúng?
Lực đẩy acsimet có hướng thẳng đứng từ dưới lên.
Nhận định nào sau đây là đúng:
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
=> Lực đẩy Acsimét phụ thuộc vào:
+ Trọng lượng riêng của chất lỏng (d)
+ Thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (V)
Một vật ở trong nước chịu tác dụng của những lực nào?
Một vật ở trong nước thì chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực
Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên một vật nhúng trong chất lỏng bằng:
Lực đẩy Acsimét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
Công thức tính lực đẩy Acsimét là:
Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Lực đẩy Acsimét phụ thuộc vào các yếu tố:
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
=> Lực đẩy Acsimét phụ thuộc vào:
+ Trọng lượng riêng của chất lỏng (d)
+ Thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (V)
Trong các câu sau, câu nào đúng?
A - sai vì: Lực đẩy Acsimét ngược chiều với trọng lực
B - sai
C - đúng
D - sai vì: Lực đẩy Acsimét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Nhận xét nào sau đây là đúng?
Lực đẩy Ác-si-met phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Hai vật này có cùng thể tích nên phần thể tích nước bị chúng chiếm chỗ là như nhau.
Suy ra, lực đẩy Ác-si-mét tác dụng vào chúng là như nhau.
=> D đúng
Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng vào nước, một thỏi được nhúng vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác si met lớn hơn? Vì sao?
- Ta có: Lực đẩy Ác-si-met phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
+ Trọng lượng riêng của nước: d = 1000 kg/m3
+ Trọng lượng riêng của dầu: d = 800 kg/m3
Suy ra: Thỏi đồng ở trong nước chịu lực đẩy Ác si mét lớn hơn vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu.
Khi ôm một tảng đá ở trong nước ta thấy nhẹ hơn khi ôm nó trong không khí. Sở dĩ như vậy là vì:
Khi ôm một tảng đá ở trong nước ta thấy nhẹ hơn khi ôm nó trong không khí. Sở dĩ như vậy là vì lực đẩy của nước (lực đẩy Ác-si-mét) theo hướng từ dưới lên trên tác động vào tảng đá.
\(1c{m^3}\) nhôm (có trọng lượng riêng \(27000N/{m^3}\)) và \(1c{m^3}\) chì (trọng lượng riêng \(130000N/{m^3}\)) được thả vào một bể nước. Lực đẩy tác dụng lên khối nào lớn hơn?
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Thể tích của nhôm và chì là như nhau và cùng được thả vào một bể nước nên trọng lượng riêng của chất lỏng như nhau
=> Lực đẩy tác dụng lên khối nhôm và chì là như nhau.
\(1kg\) nhôm (có trọng lượng riêng \(27000N/{m^3}\)) và \(1kg\) chì (trọng lượng riêng \(130000N/{m^3}\)) được thả vào một bể nước. Lực đẩy tác dụng lên khối nào lớn hơn?
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
Từ đầu bài, ta có trọng lượng riêng của chì lớn hơn trọng lượng riêng của nhôm => cùng \(1kg\) thì thể tích của chì sẽ nhỏ hơn thể tích của nhôm
=> Thể tích của nhôm lớn hơn của chì => lực đẩy Acsimét của nhôm lớn hơn của chì
Ta biết công thức tính lực đẩy Acsimét là \({F_A} = d.V\). Ở hình vẽ bên thì V là thể tích nào?
Ta có: Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \(d\): là trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ \(\left( {{m^3}} \right)\)
=> V là thể tích của phần chìm của vật
Một quả cầu bằng sắt treo vào 1 lực kế ở ngoài không khí lực kế chỉ \(1,7N\). Nhúng chìm quả cầu vào nước thì lực kế chỉ \(1,2N\). Lực đẩy Acsimét có độ lớn là:
+ Khi treo quả cầu sắt ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của vật: \(P = 1,7N\) (1)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào nước thì:
Quả cầu chịu tác dụng của hai lực là: lực đẩy Acsimét và trọng lực
Số chỉ của lực kế khi đó: \(F = P - {F_A} = 1,2N\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({F_A} = 1,7 - 1,2 = 0,5N\)
Ba quả cầu có cùng thể tích , quả cầu 1 làm bằng nhôm, quả cầu 2 làm bằng đồng, quả cầu 3 làm bằng sắt. Nhúng chìm cả 3 quả cầu vào trong nước. So sánh lực đẩy Acsimét tác dụng lên mỗi quả cầu ta thấy.
Ta có: Lực đẩy Ác-si-mét \({F_A} = dV\)
Vì thể tích của 3 quả cầu như nhau và đều được nhúng chìm trong nước
=> Lực đẩy acsimét tác dụng lên mỗi quả cầu là như nhau hay \({F_{1A}} = {F_{2A}} = {F_{3A}}\)
Một vật móc vào 1 lực kế; ngoài không khí lực kế chỉ \(2,13N\). Khi nhúng chìm vật vào trong nước lực kế chỉ \(1,83N\). Biết trọng lượng riêng của nước là \(10000N/{m^3}\). Thể tích của vật là:
+ Khi vật ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của vật: \(P = 2,13N\) (1)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào nước thì:
Vật chịu tác dụng của hai lực là lực đẩy Acsimét và trọng lực,
Số chỉ của lực kế khi đó: \(F = P - {F_A} = 1,83N\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({F_A} = 2,13 - 1,83 = 0,3N\)
Mặt khác, ta có: \({F_A} = dV \to V = \frac{{{F_A}}}{d} = \frac{{0,3}}{{10000}} = {3.10^{ - 5}}{m^3} = 30c{m^3}\)
Móc 1 quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí, lực kế chỉ \(30N\). Nhúng chìm quả nặng đó vào trong nước số chỉ của lực kế thay đổi như thế nào?
Móc quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí thì số chỉ của lực kế chính là trọng lượng của quả cầu:
\({F_1} = P = 30N\)
Nhúng chìm quả nặng đó vào trong nước thì quả nặng chịu thêm tác dụng của lực đẩy Ác – si – mét hướng thẳng đứng lên trên. Số chỉ của lực kế lúc này là:
\({F_2} = P - {F_A} = 30 - {F_A} < 30N\)
Vậy số chỉ của lực kế giảm.
Một quả cầu bằng đồng được treo vào lực kế ở ngoài không khí thì lực kế chỉ \(4,45N\). Nhúng chìm quả cầu vào rượu thì lực kế chỉ bao nhiêu? Biết \({d_{ruou}} = {\rm{ }}8000N/{m^3}\), \({\rm{ }}{d_{dong}} = 89000N/{m^3}\)
+ Khi quả cầu ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của quả cầu: \(P = 4,45N\) (1)
Ta có: \(P = dV \to V = \dfrac{P}{d} = \dfrac{{4,45}}{{89000}} = {5.10^{ - 5}}{m^3}\)
+ Khi nhúng chìm quả cầu vào rượu thì quả cầu chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực.
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = {d_{ruou}}V = {8000.5.10^{ - 3}} = 0,4N\)
Số chỉ của lực kế là: \(F = P - {F_A} = 4,45 - 0,4 = 4,05N\)
Một quả cầu bằng sắt có thể tích \(4{\rm{ }}d{m^3}\) được nhúng chìm trong nước, biết khối lượng riêng của nước \(1000kg/{m^3}\). Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu là:
Đổi \(4{\rm{d}}{m^3} = 4.\frac{1}{{1000}}{m^3} = 0,004{m^3}\)
Trọng lượng riêng của nước: \(d = 10{\rm{D}} = 10.1000 = 10000N/{m^3}\)
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = dV = 10000.0,004 = 40N\)