Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp giấy bị bẹp lại là vì:
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp giấy bị bẹp lại là vì áp suất bên trong hộp giảm, áp suất khí quyển ở bên ngoài hộp lớn hơn làm nó bẹp.
Câu nhận xét nào sau đây là SAI khi nói về áp suất khí quyển?
A - sai vì \(p = dh\) là biểu thức tính áp suất chất lỏng
B, C, D - đúng
Trong các hiện tượng sau đây hiện tượng nào KHÔNG do áp suất khí quyển gây ra.
A, B, C - là do áp suất khí quyển gây ra
D - do lực hấp dẫn
Điều nào sau đây là đúng khi nói về sự tạo thành áp suất khí quyển?
Do không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao bọc xung quanh Trái Đất.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
Áp suất này tác dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển
Hãy cho biết câu nào dưới đây là không đúng khi nói về áp suất khí quyển?
A, B, D - đúng
C - sai vì: Áp suất khí quyển còn có ở các hành tinh khác như: Sao Thủy (một lớp mỏng manh trên bề mặt), Sao Kim (một bầu khí quyển cực kì dày đặc), Sao Hỏa (khí quyển mỏng), ....
Áp suất khí quyển thay đổi như thế nào khi độ cao càng tăng?
Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm
Áp suất khí quyển bằng \(76{\rm{ }}cmHg\) đổi ra là:
Ta có: \(1mmHg = 136N/{m^2}\)
Theo đề bài: \(76cmHg = 760mmHg = 760.136 = 103360N/{m^2}\)
Hiện tượng nào sau đây không do áp suất khí quyển gây ra?
A - không do áp suất khí quyển gây ra
B, C, D - do áp suất khí quyển gây ra
Thí nghiệm Ghê - Rich: Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt vào được. Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong quả cầu ra ngoài qua một van gắn vào một bán cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa mỗi đàn tám con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. Thí nghiệm này giúp chúng ta:
Thí nghiệm Ghê-rich chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển
Áp suất khí quyển không được tính bằng công thức \(p = dh\) là do:
Ta có:
+ áp suất khí quyển không xác định được chính xác độ cao của cột không khí
+ trọng lượng riêng của khí quyển thay đổi theo độ cao
=> Cả A và B đều đúng
Trường hợp nào sau đây áp suất khí quyển lớn nhất
Ta có: Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm
=> Tại đáy hầm mỏ sẽ có áp suất lớn nhất và tại đỉnh núi sẽ có áp suất nhỏ nhất.
Trong thí nghiệm của Torixeli, độ cao cột thuỷ ngân là \(75cm\), nếu dùng rượu để thay thuỷ ngân thì độ cao cột rượu là bao nhiêu? Biết \({d_{Hg}} = 136000N/{m^3}\), của rượu \({d_{ruou}} = 8000N/{m^3}\).
Ta có:
+ Khi dùng thủy ngân: \(p = {d_{Hg}}.{h_{Hg}}\)
+ Khi thay thủy ngân bằng rượu: \(p = {d_{ruou}}.{h_{ruou}}\)
Từ đó, ta suy ra:
\(\begin{array}{l}{d_{Hg}}.{h_{Hg}} = {d_{ruou}}.{h_{ruou}}\\ \to {h_{ruou}} = \frac{{{d_{Hg}}}}{{{d_{ruou}}}}.{h_{Hg}} = \frac{{136000}}{{8000}}.0,75 = 12,75m\end{array}\)
Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất càng giảm. Cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm khoảng \(1mmHg\). Áp suất khí quyển ở độ cao \(800{\rm{ }}m\) là bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có:
+ Áp suất khí quyển ở mặt nước biển là: \({p_0} = 760mmHg\)
+ Cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(800m\) là: \(\Delta p = \frac{{800}}{{12}}mmHg\)
=> Áp suất khí quyển ở độ cao \(800{\rm{ }}m\) là: \(p = {p_0} - \Delta p = 760 - \frac{{800}}{{12}} = 693,33mmHg\)
Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\). Trên một máy bay, cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li có độ cao \(400mm\). Khi đó máy bay cách mặt đất bao nhiêu? Biết tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất của máy bay ở độ cao \(h\) đó là: \(p = 400mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
=> Độ giảm áp suất tại độ cao \(h\) là: \(\Delta p = \frac{h}{{12}}mmHg\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}p = {p_0} - \Delta p \to \Delta p = {p_0} - p = 760 - 400 = 360mmHg\\ \leftrightarrow \frac{h}{{12}} = 360 \to h = 4320m\end{array}\)
Khi đặt ống Tôrixeli ở chân một quả núi, cột thủy ngân có độ cao \(752mm\). Khi đặt nó ở ngọn núi, cột thủy ngân cao \(708mm\). Tính độ cao của ngọn núi so với chân núi. Biết rằng cứ lên cao \(12m\) thì áp suất khí quyển giảm \(1mmHg\)và tại mặt đất áp suất khí quyển là \(760mmHg\).
Ta có, độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li
=> Áp suất tại chân và đỉnh núi lần lượt là: \({p_1} = 752mmHg,{p_2} = 708mmHg\)
Lại có: Cứ cao lên \(12m\) áp suất khí quyển lại giảm khoảng \(1mmHg\).
Gọi độ cao của chân núi so mặt đất và độ cao của đỉnh núi so với mặt đất lần lượt là: \({h_1},{h_2}\)
=> Độ giảm áp suất tại chân núi và đỉnh núi là:\(\left\{ \begin{array}{l}\Delta {p_1} = \frac{{{h_1}}}{{12}}mmHg\\\Delta {p_2} = \frac{{{h_2}}}{{12}}mmHg\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{p_1} = {p_0} - \Delta {p_1}\\{p_2} = {p_0} - \Delta {p_2}\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}\Delta {p_1} = 760 - 752 = 8mmHg\\\Delta {p_2} = 760 - 708 = 52mmHg\end{array} \right.\)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}\Delta {p_2} - \Delta {p_1} = \frac{{{h_2}}}{{12}} - \frac{{{h_1}}}{{12}} = 52 - 8 = 44\\ \to {h_2} - {h_1} = 528m\end{array}\)
Vì sao càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm:
Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm vì:
+ Bề dày của khí quyển tính từ điểm đo áp suất càng giảm
+ Mật độ khí quyển càng giảm
+ Lực hút của Trái Đất lên các phân tử không khí càng giảm