Đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 có đáp án ( Đề 2 )


ĐỀ 2

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

2

1

2

1

0

2

0

0

50

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

20

10

20

10

0

20

0

20

100%

Tỉ lệ %

30%

30%

20%

20%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.

- Nhận biết được công dụng của dấu chấm lửng.

Thông hiểu:

- Xác định được phép liên kết câu.

- Hiểu được chủ đề của văn bản.

- Hiểu được bài học được thể hiện qua văn bản.

Vận dụng:

- Vận dụng được kiến thức về liên kết, mạch lạc của văn bản.

- Vận dụng bài học trong văn bản vào cuộc sống.

2TN

1TL

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài tự sự.

- Xác định được bố cục bài văn, sự việc và nhân vật được kể lại.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng hiểu biết về nhân vật lịch sử đó.

- Kể lại tuần tự sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử ấy.

Vận dụng:

- Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về lịch sử, xã hội để hiểu được ý nghĩa của sự việc và suy nghĩ của người viết về sự việc được kể.

- Nhận xét, rút ra bài học cho bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật sự việc có liên quan đến nhân vật lịch sử đó.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng số câu

2TN

1TL

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

20%

20%

Tỉ lệ chung

60%

40%

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ……………………..

ĐỀ SỐ 2

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TẤM GƯƠNG

Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.

Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao.

Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Soi gương nhiều nhất có lẽ là các chị chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương.

Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn.

Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.

(Băng Sơn, U tôi - Theo sách Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.84, 85)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Nghị luận

D. Biểu cảm

Câu 2. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với điều gì trong cuộc sống?

A. Tính cách, phẩm chất của con người

B. Tâm trạng của con người

C. Ngoại hình của con người

D. Hoàn cảnh sống của con người

Câu 3. Dấu chấm lửng trong đoạn trích có tác dụng gì?

A. Tỏ ý vẫn còn nhiều sự vật chưa liệt kê hết

B. Sử dụng với mục đích ngập ngừng, ngắt quãng trong câu

C. Trong một vài trường hợp dấu chấm lửng còn là dấu hiệu cho sự châm biếm, mỉa mai

D. Dấu chấm lửng còn là đoạn kéo dài của một loại âm thanh nào đó

Câu 4. Chủ đề của văn bản trên là gì?

A. Sự chăm chút cho ngoại hình

B. Sự nuôi dưỡng tâm hồn

C. Người bạn của cuộc sống

D. Sự hạnh phúc

Câu 5. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến”.

Câu 6. Chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương được nêu trong văn bản.

Câu 7. Theo em, vì sao tác giả cho rằng “Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”.

Câu 8. Từ đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Vì sao?

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Em hãy viết một bài văn kể lại một câu chuyện có thật liên quan đến chủ tịch Hồ Chí Minh.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

C. Nghị luận

0,5 điểm

Câu 2

A. Tính cách, phẩm chất của con người

0,5 điểm

Câu 3

A. Tỏ ý vẫn còn nhiều sự vật chưa liệt kê hết

0,5 điểm

Câu 4

B. Sự nuôi dưỡng tâm hồn

0,5 điểm

Câu 5

HS chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật:

- Nhân hóa: tấm gương – người bạn không bao giờ biết xu nịnh ai.

- Tác dụng: Nhấn mạnh tính cách thẳng thắn của tấm gương, không biết xu nịnh, dối trá. Làm tăng sức biểu đạt cho câu văn.

1,0 điểm

Câu 6

HS chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương trong văn bản:

Đặc tính nổi bật của tấm gương: trung thực, chân thành, thẳng thắn, trong sạch, không biết nói dối hay nịnh hót, ác độc với bất cứ ai.

0,5 điểm

Câu 7

HS giải thích ý kiến: “Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”.

Có được vẻ đẹp ngoại hình là một sự may mắn đối với con người. Tuy nhiên, nếu có một tâm hồn đẹp đằng sau ngoại hình đó sẽ trọn vẹn và tốt đẹp hơn. Con người cần biết quý trọng vẻ đẹp bên ngoài nhưng điều quan trọng hơn là phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đời sống tâm hồn, nhân cách bên trong để xứng đáng là Con Người.‌‌

0,5 điểm

Câu 8

HS tự rút ra thông điệp cho bản thân và giải thích.

VD: Phải sống trung thực, thẳng thắn, phê phán những người xu nịnh, dối trá.

1,0 điểm

Phần II. Viết (5,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Mở bài giới thiệu được nhân vật lịch sử và sự việc hoặc câu chuyện liên quan. Thân bài triển khai được câu chuyện, sự việc. Kết bài nêu cảm nghĩ về nhân vật, sự việc và nêu bài học nhận thức, hành động.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại câu chuyện liên quan đến Bác Hồ.

0,25 điểm

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:Mở bài:

- Giới thiệu đôi nét về Bác Hồ.

- Giới thiệu sự việc liên quan đến Bác.

Thân bài:

- Kể diễn biến của sự việc. Lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả.

- Nêu ý nghĩa của sự việc.

Kết bài:

Nêu suy nghĩ và ấn tượng của em về sự việc đó.

3,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi