Đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 có đáp án ( Đề 1 )


ĐỀ 1

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

2

1

2

1

0

2

0

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

2*

50

Tổng

20

10

20

10

0

20

0

20

100%

Tỉ lệ %

30%

30%

20%

20%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

2TN

1TL

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận, bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân. Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý kiến của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng số câu

2TN

1TL

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

20%

20%

Tỉ lệ chung

60%

40%

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ……………………..

ĐỀ SỐ 1

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

RÙA VÀ THỎ

Một buổi sáng trời mát mẻ, bên bờ hồ trong xanh, Rùa đang hì hục tập chạy.

Thỏ đi qua, nhìn thấy vậy thì phá lên cười, nhạo báng:

– Cậu nên thôi cái việc vô ích ấy đi. Khắp cả khu rừng này, ai chả biết họ nhà cậu là giống loài chậm chạp nhất.

Rùa ngẩng lên, đáp:

– Tôi tập chạy cho khỏe.

Thỏ nói:

– Tôi nói thật đấy! Dù cậu có dành cả đời tập chạy, cũng không bao giờ theo kịp được tôi.

Rùa bực mình vì vẻ ngạo mạn của Thỏ, trả lời lại:

– Nếu vậy tôi với anh thử chạy thi xem ai trong chúng ta sẽ về đích trước.

Thỏ phá lên cười, bảo rằng:

– Sao cậu không rủ Sên thi cùng ấy. Chắc chắn cậu sẽ thắng!

Rùa nói chắc nịch:

– Anh đừng có chế giễu tôi. Chúng ta cứ thử thi xem sao. Chưa biết ai thua cuộc đâu!

Thỏ nhíu mày, vểnh đôi tai lên tự đắc:

– Được thôi! Tôi sẽ cho cậu thấy.

Rùa và Thỏ quy ước lấy gốc cây cổ thụ bên kia hồ làm đích rồi cả hai vào vạch xuất phát.

Thỏ vẫn ngạo nghễ:

– Tôi chấp cậu chạy trước nửa đường luôn đấy!

Biết mình chậm chạm, Rùa không nói gì, chỉ tập chung dồn sức chạy thật nhanh.

Thỏ nhìn theo mỉm cười, vỗ tay cổ vũ Rùa.

Thỏ nghĩ: “Giờ mà chạy có thắng cậu ta cũng chả vẻ vang gì. Để lúc nào Rùa gần tới nơi, mình phóng lên cán đích trước càng khiến cậu ta nể phục.”

Thế là Thỏ nhởn nhơ gặm cỏ, đuổi theo vui đùa cùng lũ bướm ven đường. Mải chơi, Thỏ quên mất cả cuộc thi.

Thỏ đang khoan thai nằm lim dim ngắm bầu trời trong xanh, mây trôi nhè nhẹ. Bỗng bật dậy nhớ tới cuộc thi. Ngước đầu lên thì Rùa đã gần tới đích. Thỏ cắm đầu cắm cổ chạy miết nhưng không kịp nữa. Rùa đã cán đích trước Thỏ một đoạn đường dài.

(Câu chuyện Rùa và Thỏ – TruyenDanGian.Com)

Câu 1. Chủ đề của văn bản trên là:

A. Sự tự tin

B. Sự chủ quan, tự đắc

C. Sự khiêm tốn

D. Sự kiên trì

Câu 2. Nội dung chính của câu chuyện trên là gì?

A. Kể về cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ: Rùa khiêm tốn, cố gắng nên tới đích trước. Thỏ chủ quan, tự đắc nên thua cuộc

B. Kể về cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ: Rùa chậm chạp nên Thỏ nhường cho Rùa về đích trước

C. Kể về cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ: Thỏ mải chơi quên mất cuộc thi và đề nghị thi lại

D. Kể về cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ: Thỏ biết mình sẽ thắng, bỏ mặc cho Rùa chạy về đích

Câu 3. Vì sao Rùa lại về đích trước Thỏ?

A. Vì Thỏ nhường cho Rùa chạy trước nửa đường

B. Vì Rùa kiên trì, không la cà chạy một mạch về đích còn Thỏ xem thường Rùa, mải chơi quên mất cuộc thi

C. Vì Thỏ ngủ quên

D. Vì Rùa đột nhiên chạy nhanh hơn

Câu 4. Bài học cuộc sống nào được gợi ra từ câu chuyện trên?

A. Sự may mắn đem lại cho chúng ta chiến thắng

B. Sự kiêu ngạo, coi thường người khác sẽ dẫn đến thất bại

C. Không được ngủ quên trên chiến thắng

D. Cả B và C đều đúng

Câu 5. Nêu những đặc điểm chứng tỏ văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn.

Câu 6. Chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau và nêu chức năng của chúng:

Thỏ đang khoan thai nằm lim dim ngắm bầu trời trong xanh, mây trôi nhè nhẹ. Bỗng bật dậy nhớ tới cuộc thi. Ngước đầu lên thì Rùa đã gần tới đích. Thỏ cắm đầu cắm cổ chạy miết nhưng không kịp nữa. Rùa đã cán đích trước Thỏ một đoạn đường dài.

Câu 7. Nêu tình huống, tác dụng và bài học trong văn bản “Rùa và Thỏ” theo bảng dưới đây.

Nội dung

Rùa và Thỏ

Tình huống

Tác dụng

Bài học

Câu 8. Sau khi đọc truyện “Rùa và Thỏ”, một số bạn cho rằng: việc Rùa thắng Thỏ là khó xảy ra trong thực tế (nếu không phải vậy thì đã chẳng có câu: “Chậm như rùa!”). Các bạn khác lại cho rằng việc Rùa thắng Thỏ là xứng đáng và rất thuyết phục. Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao?

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống mỗi người.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

B. Sự chủ quan, tự đắc

0,5 điểm

Câu 2

A. Kể về cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ: Rùa khiêm tốn, cố gắng nên tới đích trước. Thỏ chủ quan, tự đắc nên thua cuộc

0,5 điểm

Câu 3

B. Vì Rùa kiên trì, không la cà chạy một mạch về đích còn Thỏ xem thường Rùa, mải chơi quên mất cuộc thi

0,5 điểm

Câu 4

D. Cả B và C đều đúng

0,5 điểm

Câu 5

HS nêu được đặc điểm của truyện ngụ ngôn trong truyện “Rùa và Thỏ”:

- Truyện ngắn gọn, viết bằng văn xuôi.

- Nhân vật là các con vật được nhân hóa: Rùa và Thỏ.

- Truyện nêu lên bài học cuộc sống có ý nghĩa.

0,5 điểm

Câu 6

HS chỉ ra và nêu chức năng của phương tiện liên kết:

- Phương tiện liên kết: Lặp lại các từ ngữ: Rùa, Thỏ.

- Chức năng: Bảo đảm sự kết nối về hình thức giữa các câu trong đoạn văn, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, chứ không phải là những câu rời rạc được sắp xếp cạnh nhau một cách cơ học.

0,5 điểm

Câu 7

HS nêu được tình huống, tác dụng và bài học của truyện “Rùa và Thỏ”:

- Tình huống: Bị Thỏ chê là chậm chạp, Rùa thách Thỏ chạy thi trước sự chứng kiến của bách thú. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối thủ nên thua cuộc, Rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.

- Tác dụng: Thể hiện sự kiêu ngạo, khinh thường đối thủ của Thỏ, sự cần mẫn, chăm chỉ và tự tin của Rùa.

- Bài học: Chậm mà chắc và tự biết sức mình, hơn nhanh mà ỷ lại, kiêu ngạo, cần phải biết người biết ta,…

1,0 điểm

Câu 8

HS nêu ý kiến của mình đồng tình hoặc không đồng tình và nêu lí do:

- Trước các ý kiến tranh luận HS cần định hướng ý kiến của mình theo ba khả năng:

+ Khẳng định, đồng tình với ý kiến của bên thứ nhất, nếu ý kiến này đúng.

+ Khẳng định, đồng tình với ý kiến của bên thứ hai, nếu ý kiến này đúng.

+ Khẳng định, đồng tình phần đúng và bác bỏ phần chưa đúng trong ý kiến của mỗi bên.

- Theo đó, để đưa ra được ý kiến riêng của mình trong trường hợp này, HS cần lần lượt xét xem:

+ Ý kiến mà mỗi bên nêu lên đã chặt chẽ, thuyết phục chưa?

+ Về thực chất, ý kiến của hai bên có khác biệt theo kiểu trái ngược nhau không?

- Từ việc xem xét đó nhận ra mỗi ý kiến có thể có ý đúng nhưng chưa thuyết phục do có sự lầm lẫn hoặc thiếu chặt chẽ do cách diễn đạt hoặc thiếu lí lẽ, bằng chứng.

Chẳng hạn:

+ Việc đồng nhất nhân vật Rùa, Thỏ trong truyện ngụ ngôn (thường được hư cấu, phóng đại....) với hình ảnh thỏ, rùa ngoài đời thực là sai lầm (ý kiến thứ nhất).

+ Việc cho rằng Rùa thắng Thỏ là “xứng đáng và rất thuyết phục” nhưng lại không nói rõ trong truyện ngụ ngôn “Rùa và Thỏ” hay trong đời thực là không chặt chẽ: không đưa ra lí lẽ, bằng chứng nên chưa thuyết phục (ý kiến thứ hai).

- Kết luận của HS có thể đưa ra theo hướng: Đồng tình với ý kiến thứ hai nhưng đưa thêm lí lẽ, bằng chứng và diễn đạt sao cho chặt chẽ hơn.

1,0 điểm

Phần II. Viết (5,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội

Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai được các ý kiến của bản thân. Kết bài khẳng định lại ý kiến và nêu bài học nhận thức, hành động.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống của mỗi người.

0,25 điểm

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:Mở bài:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống của mỗi người.

- Nêu ý kiến của bản thân (tán thành)

Thân bài:

- Làm rõ các khía cạnh cơ bản của vấn đề: lợi ích của mạng xã hội

- Khẳng định rõ ràng, dứt khoát thái độ tán thành ý kiến.

- Tuần tự triển khai từng ý, sử dụng lí lẽ và huy động bằng chứng để sự tán thành có sức thuyết phục:

+ Mạng xã hội cập nhật tin tức, xu thế.

+ Mạng xã hội phục vụ nhu cầu giải trí, kết nối các mối quan hệ.

+ Mạng xã hội giúp chia sẻ và bày tỏ cảm xúc.

+ Mạng xã hội giúp cải thiện kĩ năng và kiến thức.

+ ….

(Mỗi ý cần được triển khai thành một đoạn văn hoàn chỉnh, giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ)

Kết bài:

Khẳng định lại ý kiến (sự tán thành của bản thân), nêu bài học nhận thức và hành động.

3,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi