Động năng. Thế năng

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

I. Động năng

Động năng của vật là năng lượng vật có được do chuyển động.

Công thức: \({{\rm{W}}_{\rm{đ}}} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)

trong đó: m là khối lượng của vật, v là vận tốc chuyển động của vật, Wđ là động năng của vật.

Đơn vị trong hệ SI là Jun (J)

- Mối liên hệ giữa động năng và công của lực:

+ Xét vật có khối lượng m chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a từ trạng thái đứng yên dưới tác dụng của lực F không đổi. Sau khi đi được quãng đường s thì vận tốc là v thì: \({v^2} = 2{\rm{as}}\)

+ Ta có \(a = \dfrac{F}{m} \Rightarrow {v^2} = \dfrac{{2F{\rm{s}}}}{m}\) và  \(\dfrac{1}{2}m{v^2} = F{\rm{s}}\)

\( \Rightarrow {W_đ} = A\)

Nếu ban đầu vật đứng yên, thì động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.

- Đặc điểm:

+ Động năng phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật

+ Là đại lượng vô hướng, không âm.

+ Có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

II. Thế năng

- Khái niệm: Thế năng của vật trong trường trọng lựclà năng lượng lưu trữ trong vật do độ cao của vật so với gốc thế năng.

- Công thức:

\({{\rm{W}}_t} = mgh\)

với Wt là thế năng của vật, h là độ cao của vật so với mốc, g là gia tốc trọng trường và m là khối lượng của vật.

- Đơn vị của thế năng là Jun (J)

- Lưu ý:

+ Để xác định thế năng ta cần chọn gốc thế năng mà tại đó thế năng bằng 0

+ Khi chọn gốc tọa độ trùng với gốc thế năng và chiều dương hướng lên thì vị trí trên gốc thế năng có giá trị h > 0 và vị trí phía dưới gốc thế năng có giá trí h < 0.

 + Độ biến thiện thế năng giữa hai vị trí không phụ thuộc vào việc chọn gốc thế năng.

- Liên hệ giữa thế năng và công của lực thế

Đưa vật khối lượng m từ mặt đất đến độ cao h, ta phải tác dụng bào vật lực nâng F có độ lớn bằng trọng lượng của vật.

Công mà lực F thực hiện được là:

\(A = F{\rm{s}} = Ph = mgh = {{\rm{W}}_t}\)

Thế năng của vật tại độ cao h có độ lớn bằng công của lực dùng để nâng vật lên đến độ cao này.