Một học sinh đi đến trường bằng xe đạp, quãng đường đầu dài \(3km\) đi trong \(10\) phút, quãng đường sau dài \(2km\) đi trong \(5\) phút. Vận tốc trung bình của học sinh trên mỗi đoạn đường và cả đoạn đường lần lượt là:
\(\begin{array}{l}{s_1} = 3km = 3000m\\{s_2} = 2km = 2000m\\{t_1} = 10p = 600s\\{t_2} = 5p = 300s\end{array}\)
+ Vận tốc trung bình trên đoạn đường thứ nhất: \({v_{t{b_1}}} = \dfrac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \dfrac{{3000}}{{600}} = 5m/s\)
+ Vận tốc trung bình trên đoạn đường thứ hai: \({v_{t{b_2}}} = \dfrac{{{s_2}}}{{{t_2}}} = \dfrac{{2000}}{{300}} = 6,67m/s\)
+ Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường là: \({v_{tb}} = \dfrac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \dfrac{{3000 + 2000}}{{600 + 300}} = 5,56m/s\)
Nhận xét về thời điểm xuất phát của hai xe:
Từ đồ thị, ta thấy hai xe xuất phát từ các thời điểm khác nhau
Xe (I) xuất phát trước xe (II) 2 giờ
Trong các chuyển động sau, chuyển động nào là đều
A - chuyển động đều
B, C, D - chuyển động không đều
Công thức nào sau đây dùng để tính vận tốc trung bình:
\({v_{tb}} = \dfrac{{{s_1} + {s_2} + ... + {s_n}}}{{{t_1} + {t_2} + ... + {t_n}}}\)
Trong đó \({s_1},{s_2},...,{s_n}\) và \({t_1},{t_2},...,{t_n}\) là những quãng đường và thời gian để đi hết quãng đường đó.
Thả viên bi trên máng nghiêng và máng ngang như hình vẽ.
Phát biểu nào dưới đây chính xác
A – sai vì: Viên bi chuyển động nhanh dần từ A đến B
B – sai vì: Viên bi chuyển động chậm dần từ C đến D
C - sai vì: Viên bị chuyển động nhanh dần từ \(A \to B\) và chuyển động chậm dần từ \(B \to C\)
D – đúng.
Thả viên bi trên máng nghiêng và máng ngang như hình vẽ.
Phát biểu nào dưới đây chưa chính xác
A, B, D - đúng
C - sai vì: Viên bị chuyển động nhanh dần từ \(A \to B\) và chuyển động chậm dần từ \(B \to C\)
Công thức tính vận tốc trung bình trên quãng đường gồm 2 đoạn \({s_1}\) và \({s_2}\) là:
\({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2} + ... + {s_n}}}{{{t_1} + {t_2} + ... + {t_n}}}\)
Trong đó \({s_1},{s_2},...,{s_n}\) và \({t_1},{t_2},...,{t_n}\) là những quãng đường và thời gian để đi hết quãng đường đó.
Trong các chuyển động sau, chuyển động nào là đều
A, C, D - chuyển động không đều
B - chuyển động đều
Đào đi bộ từ nhà tới trường, quãng đường đầu dài \(200m\) Đào đi mất \(1\) phút \(40\) giây; quãng đường còn lại dài \(300m\) Đào đi mất \(100\) giây. Vận tốc trung bình của Đào trên mỗi đoạn đường và cả đoạn đường lần lượt là:
+ Vận tốc trung bình trên đoạn đường thứ nhất: \({v_{t{b_1}}} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{{200}}{{60 + 40}} = 2m/s\)
+ Vận tốc trung bình trên đoạn đường thứ hai: \({v_{t{b_2}}} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}} = \frac{{300}}{{100}} = 3m/s\)
+ Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường là: \({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{200 + 300}}{{100 + 100}} = 2,5m/s\)
Tàu Thống Nhất TN1 đi từ ga Huế vào ga Sài Gòn mất \(20h\). Biết vận tốc trung bình của tàu là \(15m/s\). Hỏi chiều dài của đường ray từ Huế vào Sài Gòn là bao nhiêu?
Ta có: \({v_{tb}} = \frac{s}{t} \to s = {v_{tb}}t = 15.\left( {20.60.60} \right) = 1080000m = 1080km\)
Trong trận đấu giữa Đức và Áo ở EURO 2008, Tiền vệ Mai-Cơn BaLack của đội tuyển Đức sút phạt cách khung thành của đội Áo \(30m\). Các chuyên gia tính được vận tốc trung bình của quả đá phạt đó lên tới \(108km/h\). Hỏi thời gian bóng bay từ chân cầu thủ đến khung thành là bao nhiêu?
Đổi đơn vị: \(108km/h = 30m/s\)
Ta có: \({v_{tb}} = \frac{s}{t} \to t = \frac{s}{{{v_{tb}}}} = \frac{{30}}{{30}} = 1{\rm{s}}\)
Hưng đạp xe lên dốc dài \(100m\) với vận tốc \(2m/s\), sau đó xuống dốc dài \(140m\) hết \(30s\). Hỏi vận tốc trung bình của Hưng trên cả đoạn đường dốc?
+ Thời gian Hưng đạp xe lên dốc là: \({t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}} = \frac{{100}}{2} = 50{\rm{s}}\)
+ Vận tốc trung bình của Hưng trên cả đoạn đường dốc là: \({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{100 + 140}}{{50 + 30}} = 3m/s\)
Một học sinh vô địch trong giải điền kinh ở nội dung chạy cự li \(1000m\) với thời gian là \(2\) phút \(5\) giây. Vận tốc của học sinh đó là:
Ta có,
+ Thời gian học sinh đó chạy \(1000m\) là: \(t = 2.60 + 5 = 125{\rm{s}}\)
+ Vận tốc của học sinh đó là: \({v_{tb}} = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{1000}}{{125}} = 8m/s\)
Một người đi xe đạp trên đoạn đường \(MNPQ\). Biết trên đoạn đường \(MN = {s_1}\) người đó đi với vận tốc \({v_1}\), trong thời gian \({t_1}\); trên đoạn đường \(NP = {s_2}\) người đó đi với vận tốc \({v_2}\), trong thời gian \({t_2}\); trên đoạn đường \(PQ = {s_3}\) người đó đi với vận tốc \({v_3}\), trong thời gian \({t_3}\). Vận tốc trung bình của người đó trên đoạn đường \(MNPQ\) được tính bởi công thức:
Vận tốc trung bình người đi xe đạp đó là: \({v_{tb}} = \dfrac{{{s_1} + {s_2} + {s_3}}}{{{t_1} + {t_2} + {t_3}}}\)
Một xe máy di chuyển giữa hai địa điểm A và B. Vận tốc trong \(1/2\) thời gian đầu là \(30km/h\) và trong \(1/2\) thời gian sau là \(15m/s\). Vận tốc trung bình của ô tô trên cả đoạn đường là:
Đổi đơn vị: \(15m/s = 54km/h\)
Gọi quãng đường vật đi được trong \(1/2\) thời gian đầu và \(1/2\) thời gian sau lần lượt là: \({s_1},{s_2}\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{s_1} = {v_1}{t_1} = 30\dfrac{t}{2}\\{s_2} = {v_2}{t_2} = 54\dfrac{t}{2}\end{array} \right. \to {s_2} = \dfrac{{54}}{{30}}{s_1} = 1,8{{\rm{s}}_1}\)
Vận tốc của ô tô trên cả đoạn đường:
\({v_{tb}} = \dfrac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \dfrac{{{{\rm{s}}_1} + 1,8{s_1}}}{t} = \dfrac{{2,8.30\dfrac{t}{2}}}{t} = 42km/h\)
Một người đi xe máy trên đoạn đường \(ABC\). Biết trên đoạn đường \(AB\) người đó đi với vận tốc \(16km/h\), trong thời gian \({t_1} = 15\) phút; trên đoạn đường \(BC\) người đó đi với vận tốc \(24km/h\), trong thời gian \({t_2} = 25\) phút. Vận tốc trung bình của người đó trên đoạn đường \(ABC\) là:
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 15ph = \frac{1}{4}h\\{t_2} = 25ph = \frac{5}{{12}}h\end{array} \right.\)
+ Quãng đường AB: \(AB = {s_1} = {v_1}{t_1} = 16.\frac{1}{4} = 4km\)
+ Quãng đường BC: \(BC = {s_2} = {v_2}{t_2} = 24.\frac{5}{{12}} = 10km\)
Vận tốc trung bình trên đoạn đường \(ABC\) là :
\({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{4 + 10}}{{\frac{1}{4} + \frac{5}{{12}}}} = 21km/h\)
Một ô tô đi từ Huế vào Đà Nẵng với vận tốc trung bình \(48km/h\). Trong đó nửa quãng đường đầu ôtô đi với vận tốc \(40{\rm{ }}km/h\). Hỏi vận tốc ở nửa quãng đường sau?
Gọi \({v_1},{v_2}\) lần lượt là vận tốc của ô tô trên hai nửa quãng đường
\({t_1},{t_2}\) lần lượt là thời gian của ô tô trên hai nửa quãng đường
Ta có:
\({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{2{\rm{s}}}}{{{t_1} + {t_2}}}{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Mặt khác, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \frac{s}{{{v_1}}}\\{t_2} = \frac{s}{{{v_2}}}\end{array} \right.\)
Thay vào \(\left( 1 \right)\) ta được:
\(\begin{array}{l}{v_{tb}} = \frac{{2{\rm{s}}}}{{\frac{s}{{{v_1}}} + \frac{s}{{{v_2}}}}}\\ \leftrightarrow 48 = \frac{2}{{\frac{1}{{40}} + \frac{1}{{{v_2}}}}}\\ \to {v_2} = 60km/h\end{array}\)
Bắn một viên bi lên một máng nghiêng, sau đó viên bi lăn xuống với vận tốc \(6{\rm{ }}cm/s\). Biết vận tốc trung bình của viên bi cả đi lên và đi xuống là \(4{\rm{ }}cm/s\). Hỏi vận tốc của viên bi khi đi lên?
Gọi \({v_1},{v_2}\) lần lượt là vận tốc của bi trên khi đi lên và lăn xuống
\({t_1},{t_2}\) lần lượt là thời gian của bi trên khi đi lên và lăn xuống
Ta có:
\({v_{tb}} = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{2{\rm{s}}}}{{{t_1} + {t_2}}}{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Mặt khác, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \frac{s}{{{v_1}}}\\{t_2} = \frac{s}{{{v_2}}}\end{array} \right.\)
Thay vào \(\left( 1 \right)\) ta được:
\(\begin{array}{l}{v_{tb}} = \frac{{2{\rm{s}}}}{{\frac{s}{{{v_1}}} + \frac{s}{{{v_2}}}}}\\ \leftrightarrow 4 = \frac{2}{{\frac{1}{{{v_1}}} + \frac{1}{6}}}\\ \to {v_1} = 3cm/s\end{array}\)
Hai bến sông A và B cách nhau \(24{\rm{ }}km\), dòng nước chảy đều theo hướng \(A\) đến \(B\) với vận tốc \(6km/h\). Một canô đi từ A đến B mất \(1h\). Cũng với canô đó đi ngược dòng mất bao lâu? Biết công suất máy của canô là không đổi.
Gọi vận tốc của canô khi dòng nước không chảy là: \({V_{can{\rm{o}}}}\)
Vận tốc của canô + vận tốc dòng chảy bằng: $\dfrac{{AB}}{t} = \dfrac{{24}}{1} = 24km/h$
Ta có:
Khi canô xuôi dòng: \({V_{can{\rm{o}}}} + 6 = 24\)
\( \to {V_{can{\rm{o}}}} = 18km/h\)
Khi ngược dòng, thời gian canô phải đi là:
\(t = \dfrac{{24}}{{18 - 6}} = 2h\)
Xe đạp và xe máy khởi hành cùng một lúc, chạy cùng chiều trên đoạn đường AB. Hai xe có đồ thị đường đi như hình vẽ.
(I) - ứng với xe máy
(II) - ứng với xe đạp
Từ đồ thị, hãy cho biết khoảng thời gian từ lúc khởi hành đến khi hai xe gặp nhau lần thứ nhất và vị trí lúc hai xe gặp nhau lúc đó cách A bao nhiêu?
Từ đồ thị ta có,
Từ lúc khởi hành, sau 1 giờ xe hai xe gặp nhau lần thứ nhất tại vị trí cách điểm A 45km