Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 5)


ĐỀ 5

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản thông tin

4

0

4

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

10

20

10

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản thông tin

Nhận biết:

- Nhận biết được cấu trúc và đặc điểm văn bản thông tin giới thiệu về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

- Nhận biết được số từ.

Thông hiểu:

- Biết cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản thông tin.

Vận dụng:

- Vận dụng thông tin trong văn bản vào cuộc sống.

4TN

4TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng số câu

4TN

4TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ……………………..

ĐỀ SỐ 5

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TRÒ CHƠI CÒ CÒ

1. Hình thức chơi cò cò

Trước tiên người chơi tự chọn lấy “Chàm” cho mình. Đó là viên sỏi, mảnh gạch hay sứ vỡ, đồng tiền, v.v. thảy vào ô đầu tiên, không cho chạm vào nét kẻ hoặc nảy ra ngoài, nhảy đi qua khắp các ô, bỏ qua ô có chàm trong đó. Trật tự hướng đi được đánh số thứ tự trong từng ô (Hoặc không cần ghi do người chơi thông báo cho nhau và ngầm nhớ), nhảy đứng một chân vào ô đơn, bất kì chân nào, không để té mất thăng bằng, không giẫm vào đường kẻ, chỉ sử dụng một chân để xoay trở mũi và bật đi tiếp. Không dừng lại chậm quá 60 giây, tới hai ô sát nhau nhảy dang hai chân đứng bẹp trong hai ô, chân phải trong ô phía phải, chân trái ở ô phía trái. Vòng về đứng ở ô gần ô có chàm nhất, cúi lấy tay lượm chàm, nhảy ra khỏi vòng và hoàn thành một mức. Khi đang di chuyển mà mắc lỗi phạm qui, người chơi phải dừng lại ra ngoài nhưng chàm để nằm lại trong ô ở mức vừa hoàn tất.

Thay vì cúi lượm, có thể cò vào ô chứa chàm, dùng chân dịch chuyển nó ra ngoài vòng.

Tiếp tục tung chàm vào mức kế tiếp và đi lặp lại kiểu như vậy cho tới khi xong mức chót tới lượt cất nhà. Sau khi tung đồng chàm ngược ra sau lưng, nó rớt vào ô nào, ô đó đuợc đánh dấu là “Nhà”. Người khác cò hay tung chàm vào sẽ bị phạt. Còn chủ nhân vào nhà theo kiểu nào cũng được. Tuy vậy, điều này có thể thay đổi và được giao khó hơn như: Cò vào nhà cháy nhà.

Cuộc chơi cho phép người chơi yếu có thể bắt cặp với một người chơi giỏi nhằm giúp mau cất nhà. Vì được hưởng quyền theo mức cao nhất của người mình.

Với cò cò đôi, nếu một trong hai phạm qui, người kia còn tiếp tục đi tiếp hay dừng lại tuỳ theo luật đã giao.

2. Số người chơi

Không giới hạn. Một người hay tối đa 5 người chơi chung một sân chơi, vì dễ dàng vẽ ô cò khác để người chơi khỏi phải đứng chờ lâu quá mới đến lượt.

3. Kết quả thắng thua

Người chơi qui định.

Khi hầu hết các ô đã là nhà, người thắng cuộc có nhiều nhà hơn các người khác, phần thưởng đại loại: Ngồi trên kiệu tay đi vài vòng; Được các bạn lần lượt cõng đi một quãng đường ngắn; Hoặc có thêm vài món vật lạ vào trong bộ sưu tập của mình do các bạn phải nộp chuộc....

4. Một số quy định thông dụng

Trong cuộc, người chơi tuân theo những quy tắc căn bản, còn có thể thêm những giao ước khó hơn, dưới đây là quy tắc chơi ở Việt Nam:

- Không thảy chàm vào ô có nhà, đụng chàm nhau hay lấy nhầm chàm; Không được thay chàm trong khi chơi.

- Không thay đổi chân cò trong suốt lượt đi; Không chống hai tay hoặc chụm đứng hai chân cúi lượm chàm, không chạm tay vào đường kẻ, không lượm rơi chàm.

- Khi thảy chàm cất nhà phải xướng lớn: Thảy đất cất nhà Một- Hai- Ba…

- Chỉ được tung chàm không quá ba lần khi cất nhà.

- Thảy chàm cất nhà vào nơi nhà mình đã có trước thì bị cháy nhà.

- Miếng sứt ra từ đồng chàm chạm vào đường kẻ cũng bị mất lượt.

- Tăng gấp đôi quãng đường cất nhà bằng cách đi ngược lại các mức.

- Không hoặc được nhẩm miệng theo khi nhảy tương ứng: Cò, cò, bẹp, cò,.....

Câu 1. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là:

A. Nghị luận

B. Biểu cảm

C. Thuyết minh

D. Miêu tả

Câu 2. Văn bản trên không đề cập đến thông tin gì về trò chơi cò cò?

A. Hình thức và số người chơi

B. Đạo cụ trò chơi

C. Kết quả thắng thua

D. Một số quy định

Câu 3. Trong câu “Không dừng lại chậm quá 60 giây, tới hai ô sát nhau nhảy dang hai chân đứng bẹp trong hai ô, chân phải trong ô phía phải, chân trái ở ô phía trái” có sử dụng mấy số từ?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 4. Thông tin trong văn bản được triển khai theo cách nào?

A. Theo trật tự thời gian

B. Theo mức độ quan trọng

C. Theo quan hệ nhân quả

D. Theo cách ngẫu nhiên

Câu 5. Số người tham gia trò chơi như thế nào?

A. Ít hơn 5 người

B. 5 người

C. Không giới hạn

D. Nhiều hơn 5 người

Câu 6. Phần thưởng thắng thua được quy định như thế nào?

A. Do người chơi quy định

B. Người thắng sẽ được tiền thưởng

C. Người thua sẽ phải làm bất kì điều gì mà người thắng yêu cầu

D. Không phân biệt thắng thua

Câu 7. Đâu không phải là quy tắc của trò chơi cò cò?

A. Không thay đổi chân cò trong suốt lượt đi; Không chống hai tay hoặc chụm đứng hai chân cúi lượm chàm, không chạm tay vào đường kẻ, không lượm rơi chàm

B. Khi thảy chàm cất nhà phải xướng lớn: Thảy đất cất nhà Một- Hai- Ba…

C. Thảy chàm cất nhà vào nơi nhà mình đã có trước thì bị cháy nhà

D. Không giới hạn số lần tung chàm lần khi cất nhà

Câu 8. Nhận định nào sau đây không đúng về ngôn ngữ của văn bản?

A. Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

B. Dùng nhiều biện pháp tu từ

C. Sử dụng thuật ngữ thuộc lĩnh vực văn bản đề cập

D. Chủ yếu sử dụng câu trần thuật

Câu 9. Dựa vào cách triển khai của văn bản, theo em mục đích của trò chơi này là gì?

Câu 10. Em có nhận xét gì về trò chơi dân dân gian cò cò so với các trò chơi có sử dụng thiết bị điện tử như hiện nay?

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Viết bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tác động của internet đối với học sinh ngày nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

C. Thuyết minh

0,5 điểm

Câu 2

B. Đạo cụ trò chơi

0,5 điểm

Câu 3

C. 4

0,5 điểm

Câu 4

B. Theo mức độ quan trọng

0,5 điểm

Câu 5

C. Không giới hạn

0,5 điểm

Câu 6

A. Do người chơi quy định

0,5 điểm

Câu 7

D. Không giới hạn số lần tung chàm lần khi cất nhà

0,5 điểm

Câu 8

B. Dùng nhiều biện pháp tu từ

0,5 điểm

Câu 9

Dựa vào cách triển khai của văn bản, HS nêu mục đích của trò chơi:

- Góp phần rèn luyện sức khỏe, sự khéo léo, nhanh nhẹn,… cho người chơi.

- Tạo không khí vui vẻ, thi đua, tính tập thể, tinh thần đoàn kết khi chơi,…

1,0 điểm

Câu 10

HS nêu nhận xét:

Trò chơi dân gian cò cò có nhiều ưu điểm hơn trò chơi điện tử:

- Lưu giữ truyền thống văn hóa tốt đẹp.

- Trò chơi dân gian không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Việc tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ có thể gây bệnh về mắt, xương.

- ….

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội

Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài triển khai được các ý kiến của bản thân. Kết bài khẳng định lại ý kiến của mình.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày suy nghĩ của em về tác động của internet đối với học sinh ngày nay.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề

Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác động của internet đối với học sinh ngày nay.

Lưu ý: học sinh được tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

Thân bài:

- Thực trạng:

+ Ngày nay, internet vô cùng phổ biến, nhà nhà sử dụng internet, người người sử dụng internet.

+ Internet tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như wifi, mạng di động,… con người có thể thuận tiện sử dụng internet ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, hoàn cảnh nào.

+ Internet được con người sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram,…), Google, Youtube,… để phục vụ nhu cầu học tập, giải trí, công việc,…

- Nguyên nhân: Do thế giới ngày càng phát triển hiện đại, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao cả về số lượng và chất lượng.

- Hậu quả:

+ Hậu quả của việc sử dụng internet hiện nay phải kể đến đó chính là con người lãng phí quá nhiều thời gian cho internet mà không còn quan tâm đến những hoạt động bên ngoài: thay vì ra ngoài họ lại chọn ngồi ở nhà chơi game,…

+ Sử dụng internet nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người như: cận thị do ánh sáng xanh và nhiều bệnh khác,…

+ Việc sử dụng internet quá nhiều vô hình tạo ra khoảng cách giữa con người ngày càng lớn.

- Phản biện:

Tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận những lợi ích mà internet mang lại: nó giúp chúng ta liên lạc, kết nối với những người bạn ở xa một cách thuận tiện, trên mạng cũng có rất nhiều thông tin hữu ích mà con người có thể tra cứu ở mọi nơi,…

Kết bài: Khái quát lại vai trò của internet trong cuộc sống hiện nay đồng thời liên hệ bản thân.

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi