Đề thi giữa học kì 1 Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 3)


ĐỀ 3

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thần thoại

3

0

5

0

0

1

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thần thoại

Nhận biết:

- Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại.

- Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại.

- Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại.

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại.

Thông hiểu:

- Tóm tắt được cốt truyện.

- Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm.

- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật,... trong truyện thần thoại.

- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại.

- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân.

Vận dụng:

- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.

3TN

5TN

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể

Nhận biết:

- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.

- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự đồng tình/ không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).

Vận dụng cao:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng số câu

3TN

5TN

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

ĐỀ SỐ 3

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Trước khi có Trời đất, vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, trong đó không có ánh sáng và âm thanh. Tại trung tâm có một cục đá lớn đã thọ khí Âm Dương chiếu diệu rất lâu đời, nên đã thâu được các tính linh thông của vũ trụ mà tạo thành thai người. Sau 10 tháng 16 ngày (có tích là qua 18.000 năm thai nghén), đúng giờ Dần, một tiếng nổ vang, khối đá linh ấy nứt ra, một vị Linh Chân hy hữu ra đời, là Thần mang hình hài như con người được gọi là Bàn Cổ. Ngài cảm thấy không gian này vô cùng chật chội, liền dùng một cái rìu phá tan khối hỗn độn. Khối hỗn độn ấy mở ra, chia làm hai phần: phần nhẹ mà trong mỗi ngày đều bay lên cao, vì thế hình thành bầu trời; phần nặng mà đục mỗi ngày đều rơi xuống thấp, vì thế hình thành mặt đất. Giữa Trời và Đất, Bàn Cổ cũng mỗi ngày lớn lên một trượng. Ngài càng lớn càng cao, trở thành đầu đội trời, chân đạp đất, một người cao lớn không ai sánh nổi.

Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng. Một ngày kia, Bàn Cổ chạy qua hướng Tây, bắt gặp một cái búa và một cái dùi ước nặng ngàn cân. Bàn Cổ, tay phải cầm búa, tay trái cầm dùi, ra sức mở mang cõi trần. Thuở đó Trời Ðất còn mờ mịt. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì nhân vật mới hóa sinh được. Ngài ao ước vừa dứt tiếng thì sấm nổ vang, Thiên thanh, Ðịa minh, vạn vật sinh ra đều có đủ cả. Ngài liền chỉ Trời là Cha, chỉ Ðất là Mẹ, muôn dân là con. Ngài chính là tôn chủ sáng lập thế gian, nên cũng gọi Ngài là Thái Thượng Ðạo Quân. Ngài tự xưng là Thiên tử, tức là con Trời, cai trị muôn dân. Ngài là vị vua đầu tiên của cõi thế gian nên gọi Ngài là Hỗn Độn thị. Tương truyền, Bàn Cổ có ba người con là Phục Hy, Nữ Oa, và Hoa Tư.

Bàn Cổ thọ được 18.000 tuổi rồi quy tiên. Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt trời, mắt phải biến thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu tóc biến thành thảo mộc, thịt biến thành đất đai, tóc biến thành tinh tú, da biến thành cây cỏ, xương cốt và răng biến thành vàng đá, tinh túy biến thành châu ngọc, mồ hôi biến thành mưa. Đầu Ngài biến thành Đông Nhạc Thái Sơn, hai chân biến thành Tây Nhạc Hoa Sơn, ngực và bụng biến thành Trung Nhạc Tùng Sơn, vai trái biến thành Nam Nhạc Hoành Sơn, tay phải biến thành Bắc Nhạc Hằng Sơn.

(Nguồn: truyenxuatichcu.com)

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại truyện nào?

A. Truyện ngụ ngôn

B. Truyện ngắn

C. Truyền thần thoại

D. Truyện cổ tích

Câu 2: Thời gian, không gian của văn bản được miêu tả như thế nào?

A. Thời gian không xác định, không gian cổ sơ, hỗn độn

B. Thời gian xa xưa, từ khi chưa có loài người, không gian kì ảo

C. Thời gian xa xưa, không gian mênh mông chỉ toàn bóng cây, ngọn cỏ

D. Thời gian khoảng 18.000 năm trước, không gian tối tăm

Câu 3: Văn bản kể truyện xoay quanh nhân vật chính nào?

A. Nữ Oa

B. Thần Bàn Cổ

C. Thần Trời

D. Thần Đất

Câu 4: Có những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn sau: ““Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng.”

A. So sánh, nhân hóa, liệt kê

B. Liệt kê, nói giảm nói tránh, ẩn dụ

C. So sánh, nói quá, liệt kê

D. Ẩn dụ, nhân hóa, nói quá

Câu 5: Chi tiết nào không phải chi tiết kì ảo trong truyện?

A. Ngài càng lớn càng cao, trở thành đầu đội trời, chân đạp đất, một người cao lớn không ai sánh nổi

B. Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng

C. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì nhân vật mới hóa sinh được

D. Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt trời, mắt phải biến thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu tóc biến thành thảo mộc,…

Câu 6: Theo anh/chị, dòng nào dưới đây có tiêu đề phù hợp với văn bản trên?

A. Bàn Cổ khai thiên lập địa, sáng tạo ra vũ trụ

B. Lịch sử loài người

C. Bàn Cổ - vị thần của trời đất

D. Dấu ấn thần thoại Trung Quốc

Câu 7: Thần Bàn Cổ sinh ra có điểm gì đặc biệt?

A. Sinh ra từ Trời và Đất

B. Sinh ra từ một cục đá lớn

C. Sinh ra từ Trời

D. Sinh ra từ một con người bình thường

Câu 8: Ý nghĩa của truyện trên là gì?

A. Giải thích sự hình thành vũ trụ, trời đất, quá trình hoàn thiện thế giới, muôn loài

B. Lí giải sự tồn tại và phát triển của các loài vật ở vũ trụ

C. Ý nghĩa của sự ra đời vị thần Bàn Cổ

D. Quá trình hoàn thiện thế giới dưới cái nhìn thần thánh của vị thần Bàn Cổ

Câu 9: Anh/chị hãy phân tích trí tưởng tượng phong phú của người xưa qua một số chi tiết trong truyện.

Phần 2: Viết (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá: chủ đề và nghệ thuật của truyện “Đi san mặt đất(Truyện của người Lô Lô, trích Mẹ Trời, Mẹ Đất).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

C. Truyền thần thoại

0,5 điểm

Câu 2

A. Thời gian không xác định, không gian cổ sơ, hỗn độn

0,5 điểm

Câu 3

B. Thần Bàn Cổ

0,5 điểm

Câu 4

C. So sánh, nói quá, liệt kê

0,5 điểm

Câu 5

C. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì nhân vật mới hóa sinh được

0,5 điểm

Câu 6

A. Bàn Cổ khai thiên lập địa, sáng tạo ra vũ trụ

0,5 điểm

Câu 7

B. Sinh ra từ một cục đá lớn

0,5 điểm

Câu 8

A. Giải thích sự hình thành vũ trụ, trời đất, quá trình hoàn thiện thế giới, muôn loài

0,5 điểm

Câu 9

HS lựa chọn một số chi tiết trong truyện để phân tích trí tưởng tượng của người xưa.

Ví dụ:

- Chi tiết thần kì: Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt trời, mắt phải biến thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu tóc biến thành thảo mộc, thịt biến thành đất đai, tóc biến thành tinh tú, da biến thành cây cỏ,…

- Những chi tiết trên chính là sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú. Người xưa đã lí giải cho những hiện tượng, sự vật tồn tại trên Trái Đất,…

2 điểm

Phần 2: Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Chủ đề và nghệ thuật của truyện “Đi san mặt đất”.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu truyện kể và nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Xác định chủ đề truyện: Tác phẩm kể về công cuộc khai hoang đất đai của loài người. Con người góp sức, cùng nhau san mặt đất để làm ăn.

- Ý nghĩa truyện:

+ Thần thoại “Đi san mặt đất” thể hiện ý thức cải tạo thiên nhiên để phục vụ đời sống con người của người Lô Lô cổ đại.

+ Tác phẩm bộc lộ cái nhìn ngây thơ, hồn nhiên của người xưa về thế giới tự nhiên.

+ Qua tác phẩm, tác giả dân gian cũng gửi gắm tình cảm yêu mến, ngợi ca đối với công ơn của các thế hệ ông cha đi trước.

- Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật:

+ Yếu tố không gian và thời gian mang tính chất cổ xưa.

+ Thần thoại “Đi san mặt đất” được viết bằng thơ khiến cho người ta dễ nhớ, dễ thuộc.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa (nhân hóa loài vật) cũng tạo nên sự hấp dẫn cho tác phẩm.

+ Ngôn từ, hình ảnh sinh động phản ánh chân thực không gian sinh hoạt của người Lô Lô xưa.

- Khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể; nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng bày tỏ một cách thuyết phục.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi