ĐỀ 5
MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | Nhận biết: - Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật,... trong truyện thần thoại. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. | 4TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội | Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 4TN | 4TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 25% | 35% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD&ĐT TỈNH …………………….. ĐỀ SỐ 5 | ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
NỮ OA TẠO RA LOÀI NGƯỜI
Khi ấy, trời đất mới sinh, đã có cây cỏ, muôn thú mà chưa có loài người. Thế giới giống như một bức tranh buồn tẻ. Đi giữa thế giới hoang sơ, buồn tẻ ấy là vị đại thiên thần, chính là Nữ Oa. Lúc ấy, bà cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi, giàu sức sống. Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ đầm, trộn nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu.
Lạ thay, vừa đặt xuống mặt đất, đồ vật xinh xắn ấy bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa. Đồ vật xinh xắn ấy gọi là “Người”. “Người” được bàn tay nữ thần tạo ra, không giống các loài muông thú bởi được mô phỏng từ hình dáng của vị nữ thần. Nữ Oa vô cùng thích thú, hài lòng về sản phẩm do mình vừa tạo ra, bèn tiếp tục dùng đất bùn màu vàng hòa nhuyễn với nước nhào nặn ra rất nhiều người, trai có, gái có. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa.
Nhưng mặt đất hoang sơ vô cùng rộng lớn, bà làm việc không ngừng nghỉ trong một thời gian rất lâu mà mặt đất vẫn trống trải. Bà cứ miệt mài làm việc, làm tới lúc mỏi mệt lắm rồi mà mặt đất vẫn trống trải quá. Bà bèn nghỉ ra một cách, lấy một sợi dây, nhúng vào trong nước bùn, vung lên khắp phía. Người thì bảo bà dùng một sợi dây thừng, nhưng hồi đó làm gì có dây thừng, có lẽ bà đã dùng một sợi dây lấy từ một loài cây dây leo. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ đất vàng đó lên, các giọt bùn đất màu vàng bắn đi khắp nơi, rơi xuống đất liền biến thành người, cười nói, chạy nhảy. Thế là mặt đất trở nên đông đúc bao nhiêu là người.
(Trích “Nữ Oa” (Thần thoại Trung Quốc),
Dương Tuấn Anh (sưu tầm, tuyển chọn) NXB Giáo dục Việt Nam, 2009).
Câu 1: Về phương diện thể loại, truyện “Nữ Oa tạo ra loài người” giống đoạn trích nào anh/chị đã được học ở bài 1?
A. Hê-ra-clet đi tìm táo vàng
B. Thần Trụ Trời
C. Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
D. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
Câu 2: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 3: Dấu hiệu nào giúp anh/chị nhận biết “Nữ Oa tạo ra loài người” là một truyền thần thoại?
A. Truyện kể về một vị thần trong quá trình tạo ra thế giới, nguồn gốc loài người
B. Là là những câu chuyện kể văn xuôi xen lẫn văn vần
C. Truyện thể hiện toàn bộ đời sống văn hóa, lịch sử của cộng đồng
D. Người kể truyện thể hiện sự nghiêm trang, thành kính đối với sự kiện, nhân vật
Câu 4: Thời gian, không gian được miêu tả trong truyện như thế nào?
A. Trời đất mới sinh, đã có loài người nhưng chưa có cỏ cây muôn thú
B. Trời đất mới sinh, đã có cỏ cây muôn thú, mà chưa có loài người
C. Trời đất mới sinh, chỉ có Nữ Oa cũng một số vị thần như thần Lửa, thần Nước
D. Trời đất mới sinh, có cỏ cây muôn thú và các vị thần Lửa, thần Nước
Câu 5: Dòng nào dưới đây khái quát nội dung của văn bản trên?
A. Biết ơn người có công với cộng đồng
B. Tôn vinh người anh hùng
C. Thương xót con người nhỏ bé
D. Biết ơn thần linh và con người
Câu 6: Dựa vào văn bản trên, hãy sắp xếp các nội dung theo thứ tự đúng:
(1) Bà nhào nặn theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu
(2) Từ đó, trên mặt đất, con người trở nên đông túc, nhộn nhịp
(3) Nữ Oa buồn chán, cô độc nên đã nghĩ ra tạo một cái gì đó cho thế giới thêm vui tươi, tràn đầy sức sống
(4) Đồ vật xinh xắn đó sau khi được nhào nặn xong có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa, được gọi tên là Người
(5) Để có thể tạo thành nhiều người hơn, bà đã vung sợ dây dính bùn đất vàng bắn khắp nơi
A. 1 – 2 – 3 – 4 – 5
B. 2 – 1 – 3 – 4 – 5
C. 3 – 1 – 4 – 5 – 2
D. 3 – 4 – 5 – 1 – 2
Câu 7: Chi tiết nào không phải là chi tiết kì ảo trong truyện?
A. Lúc ấy, bà cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi, giàu sức sống
B. Đồ vật đặt xuống mặt đất, bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa
C. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa
D. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ đất vàng đó lên, các giọt bùn đất rơi xuống đất liền biến thành người, cười nói, chạy nhảy
Câu 8: Nhân vật Nữ Oa hội tụ những vẻ đẹp gì?
A. Vẻ đẹp tiềm tàng và cảm xúc
B. Vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ
C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm
D. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ
Câu 9: “Niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật đều có linh hồn” là một trong những vẻ đẹp của thần thoại. Theo anh/chị, niềm tin ấy còn có sức hấp dẫn với con người hiện đại không?
Câu 10: Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) phân tích một chi tiết mà anh/chị thấy ấn tượng nhất trong truyện trên.
Phần 2: Viết (4,0 điểm)Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về những tấm gương vượt qua số phận của chính mình.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B. Thần Trụ Trời | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. Truyện kể về một vị thần trong quá trình tạo ra thế giới, nguồn gốc loài người | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Trời đất mới sinh, đã có cỏ cây muôn thú, mà chưa có loài người | 0,5 điểm |
Câu 5 | A. Biết ơn người có công với cộng đồng | 0,5 điểm |
Câu 6 | C. 3 – 1 – 4 – 5 – 2 | 0,5 điểm |
Câu 7 | C. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa | 0,5 điểm |
Câu 8 | B. Vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Niềm tin ấy vẫn còn sức hấp dẫn đối với con người hiện đại, thể hiện qua các tín ngưỡng của nhân dân ta vẫn còn lưu giữ đến ngày nay như thờ sơn thần, thủy thần, thờ cá ông,... Có thể nói, người Việt ta vẫn có một niềm tin vô hình vào những vị thần chế ngự thiên nhiên, đặc biệt đối với những gia đình làm nông nghiệp. - Tin vào sự tồn tại ở thế giới khác không phải là điều xấu, nếu điều đó làm cho bản thân chúng ta tốt hơn. Chỉ những kẻ dựa vào đó để trục lợi, lợi dụng niềm tin của người khác mới đáng lên án. | 1 điểm |
Câu 10 | HS phân tích một chi tiết mà anh/chị thấy ấn tượng nhất trong truyện trên. - Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn - Đảm bảo yêu cầu nội dung. | 1 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnNhững tấm gương vượt qua số phận của chính mình. | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmHọc sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Dẫn dắt và giới thiệu về vẻ đẹp của những con người vượt qua số phận của chính mình. - Giới thiệu khái quát một số tấm gương vượt qua số phận tiêu biểu → vẻ đẹp chung của họ. - Giải thích khái niệm ý chí, nghị lực và sức mạnh của phẩm chất tinh thần. - Lí giải vì sao ý chí, nghị lực có thể trở thành sức mạnh giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách tưởng như không thể vượt qua - Chứng minh: Nêu lên và phân tích các ví dụ trong cuộc sống và trong văn học về những con người đã vượt qua số phận, đã chiến thắng nhờ có ý chí mạnh mẽ. - Bình luận về vấn đề. - Khẳng định và đánh giá khái quát lại vấn đề. | 2,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng bày tỏ một cách thuyết phục. | 0,5 điểm |