ĐỀ 2
MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | Nhận biết: - Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật,... trong truyện thần thoại. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. | 4TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể | Nhận biết: - Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm. - Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình/ không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao: - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 4TN | 4TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 25% | 35% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD&ĐT TỈNH …………………….. ĐỀ SỐ 2 | ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
NỮ THẦN NGHỀ MỘC
Sau khi đã sáng tạo ra loài người, lại thấy loài người phải sống chui rúc trong các hang đá tối tăm lạnh lẽo. Ngọc Hoàng thương tình bèn sai một vị thần bày cho loài người cách làm nhà cửa và các vật dụng sinh hoạt. Vị thần này xuống trần dưới dạng một người đàn bà đã già với mái tóc trắng như cước và vẻ mặt bí hiểm. Bà già sống lẫn lộn trong dân gian, cùng làm cùng ăn với mọi người và ngày càng có uy tín với nhân dân. Bấy giờ loài người chỉ mới biết đẵn gỗ hoặc tre nứa làm chỗ tránh mưa, tránh nắng tạm thời. Bà già đã tìm cách hướng dẫn loài người làm cưa, để cưa gỗ cho nhanh chóng hơn. Nhưng cách truyền nghề của bà cụ độc đáo. Không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp. Chẳng hạn, bà đưa mọi người ra bờ suối, bên những bụi dứa dại đầy gai. Bà bứt lấy một chiếc lá và cứa vào chân của từng người. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa.
Trong số những người đi theo bà, có hai anh em nhà nọ tên là Lỗ Ban, Lỗ Bốc tinh ý hơn cả. Họ suy nghĩ cách hướng dẫn của bà và rèn được một lưỡi cưa. Có lưỡi cưa, mọi người xẻ gỗ nhanh hơn. Từ đó anh em Lỗ Ban trở thành những người thầy đầu tiên của nghề mộc.
Nữ thần còn dạy cho mọi người cách làm nhà, làm thuyền bằng gỗ. Cách làm nhà được bà hướng dẫn như sau: Bà đứng thẳng trước mọi người, hai tay chống vào hai bên hông, để từ đó Lỗ Ban, Lỗ Bốc suy diễn. Lỗ Ban cho rằng nữ thần dạy làm kiểu nhà có một cột chính ở giữa, giao múi với hai đầu kèo, còn Lỗ Bốc thì lại cho rằng có thể làm kiểu hai cột đâm lên vào khoảng giữa hai kèo,... Hai anh em tranh luận và mỗi người làm một kiểu, kiểu nhà nào trông cũng chắc chắn, vững chãi. Dân chung quanh từ hai kiểu nhà này biến chế được rất nhiều kiểu khác nữa.
Nữ thần lại còn dạy cho dân cách làm thuyền để đi trên mặt nước. Bà nằm ngửa, hơi co người, để cho tay và chân gấp lại. Anh em Lỗ Ban, Lỗ Bốc bắt chước kiểu đó nghĩ ngay với việc lấy một khúc gỗ, đục rỗng lòng và đặt những mái chèo ngắn ở hai đầu.
Sau này họ còn tìm cách trang trí những hình chạm trổ chim, hoa, cá.. vào những công trình bằng gỗ của mình cho thêm đẹp. Nghề làm mộc phát triển từ đấy nhưng nguồn gốc ban sơ chính là nhờ nữ thần nghề mộc truyền cho từ thuở xưa.
(Nguồn: truyenxuatichcu.com)
Câu 1: Về phương diện thể loại, truyện “Nữ thần nghề mộc” không giống truyện nào đã học trong bài 1?
A. Thần Trụ Trời
B. Prô-mê-tê và loài người
C. Đi san mặt đất
D. Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời
Câu 2: Thời gian, không gian được miêu tả trong truyện như thế nào?
A. Thời gian xa xưa, từ khi chưa có loài người
B. Thời gian xa xưa, không gian tối tăm, lạnh lẽo
C. Thời gian xa xưa, không gian hỗn độn chưa phân ranh giới trời đất
D. Thời gian xa xưa, không gian mênh mông chỉ toàn bóng cây, ngọn cỏ
Câu 3: Nữ thần nghề mộc được miêu tả những đặc điểm ngoại hình nào?
A. Người đàn bà đã già với mái tóc trắng như cước và vẻ mặt bí hiểm
B. Bà già sống lẫn lộn trong dân gian
C. Bà già cùng làm cùng ăn với mọi người và ngày càng có uy tín với nhân dân
D. Bà già tìm cách hướng dẫn loài người làm cưa, để cưa gỗ cho nhanh chóng hơn
Câu 4: Nữ thần nghề mộc đã hướng dẫn nhân dân tạo ra vật dụng nào đầu tiên?
A. Thuyền gỗ
B. Chiếc cưa
C. Hai cái kèo
D. Mái chèo
Câu 5: Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào?
A. Theo trình tự không gian
B. Theo trình tự thời gian
C. Theo trình tự ngược thời gian
D. Kết hợp nhiều trình tự
Câu 6: Câu văn nào trong đoạn văn sau có sử dụng biện pháp tu từ so sánh?
“Không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp. Chẳng hạn, bà đưa mọi người ra bờ suối, bên những bụi dứa dại đầy gai. Bà bứt lấy một chiếc lá và cứa vào chân của từng người. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa.”
A. Không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp
B. Chẳng hạn, bà đưa mọi người ra bờ suối, bên những bụi dứa dại đầy gai
C. Bà bứt lấy một chiếc lá và cứa vào chân của từng người
D. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa
Câu 7: Các chi tiết “Bà bứt lấy một chiếc lá và cứa vào chân của từng người. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa; bà đứng thẳng trước mọi người, hai tay chống vào hai bên hông, để từ đó Lỗ Ban, Lỗ Bốc suy diễn (cách làm nhà); bà nằm ngửa, hơi co người, để cho tay và chân gấp lại” cho thấy cách truyền dạy nghề mộc của bà như thế nào?
A. Độc đáo, không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp
B. Khó hiểu, ai thông minh mới đoán biết được ý định của bà
C. Hài hước, giúp mọi người vui vẻ khi làm việc
D. Vụng về, không biết cách truyền đạt rõ ràng
Câu 8: Dòng nào dưới đây không phải thông điệp của câu chuyện?
A. Giải thích nguồn gốc nghề mộc theo quan niệm của tác giả dân gian
B. Các vị thần linh đã có công tạo ra nghề mộc. Bởi vậy, mọi người hãy biết ơn, bảo vệ và giữ gìn để nó xứng đáng với công lao của các vị thần linh
C. Con người phải có ý chí, nghị lực vượt qua thử thách
D. Con người cần phải linh hoạt, sáng tạo trong công việc
Câu 9: Anh/chị rút ra bài học mà bản thân thấy tâm đắc nhất từ câu chuyện trên.
Câu 10: Khi dạy nghề, nữ thần không bao giờ nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp. Từ đó mới có sự sáng tạo của con người trong việc làm ra các vật dụng. Các chi tiết này khiến anh/chị có suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa vai trò của người thầy và sự sáng tạo của người học?
Phần 2: Viết (4,0 điểm)Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá: chủ đề và nghệ thuật của truyện “Thần Trụ Trời” (thần thoại Việt Nam).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | D. Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Thời gian xa xưa, không gian tối tăm, lạnh lẽo | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. Người đàn bà đã già với mái tóc trắng như cước và vẻ mặt bí hiểm | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Chiếc cưa | 0,5 điểm |
Câu 5 | B. Theo trình tự thời gian | 0,5 điểm |
Câu 6 | D. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa | 0,5 điểm |
Câu 7 | A. Độc đáo, không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp | 0,5 điểm |
Câu 8 | C. Con người phải có ý chí, nghị lực vượt qua thử thách | 0,5 điểm |
Câu 9 | HS rút ra bài học mà bản thân thấy tâm đắc nhất. Ví dụ: - Biết ơn những người đã sáng tạo ra vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. - Biết sáng tạo trong quá trình lao động, sản xuất,... | 1 điểm |
Câu 10 | Mối quan hệ giữa vai trò của người thầy và sự sáng tạo của người học: - Người thầy có vai trò quan trọng trong việc kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo của người học: Nếu người thầy có phương pháp phù hợp, học trò sẽ phát huy được sự sáng tạo trong quá trình học. - Học trò không nên giới hạn bản thân trong những kiến thức thầy truyền dạy, mà phải không ngừng sáng tạo dựa trên những kiến thức được học. | 1 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnChủ đề và nghệ thuật của truyện “Thần Trụ Trời” | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmHọc sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu về truyện kể: Truyện “Thần Trụ trời” thuộc nhóm thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ, muôn loài hay còn gọi là thần thoại suy nguyên. - Trình bày khái quát nội dung cần phân tích, đánh giá: Chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện “Thần Trụ trời”. - Xác định chủ đề của truyện kể và ý nghĩa của chủ đề: đã giải thích quá trình tạo lập thế giới: phân chia trời, đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình như núi, đảo,... một cách sáng tạo qua các yếu tố kì ảo. - Phân tích, đánh giá các khía cạnh trong chủ đề của truyện kể: + Giải thích quá trình tạo lập thế giới. + Đánh giá: khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng của con người trong buổi đầu sơ khai. - Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể: + Truyện đã xây dựng nhân vật Thần Trụ trời - vị thần sức mạnh siêu nhiên, thực hiện công việc phân chia trời và đất, tạo nên các dạng địa hình khác nhau. + Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp với các chi tiết hư cấu tạo nên một câu chuyện đầy sức hấp dẫn và thuyết phục đối với người đọc. - Khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể. - Nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc. | 2,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng bày tỏ một cách thuyết phục. | 0,5 điểm |