ĐỀ 6
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | Nhận biết: - Nhận biết được thể loại, đặc điểm của văn bản. - Nhận biết được thông tin cung cấp, không gian, thời gian trong văn bản. Thông hiểu: - Xác định được nghĩa của từ, sự mạch lạc, liên kết trong một đoạn văn. - Hiểu được mục đích, ý nghĩa, quy cách thực hiện của văn bản muốn gửi đến người đọc. - Chỉ ra và phân tích hiệu quả của phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Vận dụng: - Thể hiện thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong văn bản. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm nội dung văn bản cung cấp. | 4TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ | Nhận biết: - Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên bài thơ, tác giả, thể loại,… của bài thơ. - Trình bày được những nội dung khái quát của bài thơ đó. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của một bài thơ - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng: - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Nêu được những bài học rút ra từ bài thơ đó. - Thể hiện được sự đồng tình/ không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong bài thơ). Vận dụng cao: - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức của bài thơ - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 4TN | 4TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 25% | 35% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD&ĐT TỈNH …………………….. ĐỀ SỐ 6 | ĐỀ THI HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
THỰC VẬT VÀ CÁNH ĐỒNG VACCINE
24/07/2021 17:05 GMT+7
Thực vật có thể trở thành nhà máy sản xuất vaccine ít tốn kém và dễ nhân rộng hơn so với mô hình đắt đỏ và phức tạp hiện tại. Giới khoa học đã theo đuổi giấc mơ này trong nhiều năm qua, và quá trình nghiên cứu đã nóng trở lại từ khi có COVID-19.
Việc sản xuất vaccine thông thường rất phức tạp, tốn kém và chỉ có một vài nước mới đủ nhân lực, vật lực và công nghệ để sản xuất. Việc vận chuyển, phân phối vaccine đến những nơi có hạ tầng kém cũng đầy rào cản. “Nhiều nhà khoa học tin rằng giải pháp cho vấn đề này chính là sử dụng thực vật để tạo vaccine” - tạp chí National Geographic ngày 8-7 viết.
Theo bài viết “Vaccine sau này có thể được trồng ở nông trại thuốc lá” trên National Geographic, công nghệ làm vaccine từ thực vật không mới; bằng chứng khả thi của việc này đã có từ khoảng 30 năm trước, khi các nhà khoa học dùng khoai tây, gạo, cải bó xôi, bắp và các loại cây khác để làm vaccine ngừa sốt xuất huyết, bại liệt, sốt rét và bệnh dịch hạch. Chỉ có điều, không có công trình nghiên cứu nào trong số này tiến xa đến khâu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn cuối. Theo chuyên gia nghiên cứu công nghệ sinh học Kathleen Hefferon, hiện là giáo sư vi sinh vật học tại Đại học Cornell, nguyên nhân có thể là do thiếu khung pháp lí cho dược phẩm có nguồn gốc thực vật hoặc sự nghi ngại trong việc đầu tư vào các công nghệ sinh học mới nổi.
Tình hình những năm gần đây đã khác. Nhiều trường đại học, start-up công nghệ sinh học và chính phủ đã phối hợp với nhau và rót tiền vào để mở rộng lĩnh vực này. Chính phủ Hàn Quốc đã đầu tư 13,5 tỉ USD cho nghiên cứu vaccine từ thực vật, và cơ sở chế tạo đầu tiên của nước này dự kiến sẽ mở cửa vào tháng 10 tới. Theo National Geographic, thị trường vaccine từ thực vật được dự báo sẽ tăng từ 40 triệu USD hiện nay lên 600 triệu USD trong vòng 7 năm tới.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ phê chuẩn một loại vaccine có nguồn gốc thực vật để ngừa bệnh Newcastle trên gia cầm. Tuy vẫn chưa có loại vaccine dựa trên thực vật nào được phê chuẩn để dùng cho người, nhiều dự án đang tiếp tục đầy triển vọng.
Tháng 12-2020, Kentucky BioProcessing, công ty công nghệ sinh học đóng tại Mỹ của Hãng thuốc lá BAT (Anh), loan báo vaccine dựa trên thực vật ngừa COVID-19 của hãng này đã bước vào thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1. Cách đó 1 tháng, Công ty Icon Genetics (Nhật) cũng bắt đầu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 với vaccine có nguồn gốc thực vật để ngừa norovirus (virus dạ dày và ruột).
Tiến xa nhất là vaccine có nguồn gốc thực vật ngừa COVID-19 của Công ty công nghệ sinh học Medicago (Canada), hiện đang thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3. Medicago cho biết vaccine ngừa COVID-19 sử dụng công nghệ VLP (virus-like particle, phần tử giống virus nhưng không gây nhiễm bệnh), chứa VLP giống SARS-CoV-2, kết hợp với tá chất của GSK để kích thích hệ miễn dịch.
Vaccine ngừa cúm từ nguồn thực vật của hãng này cũng đã hoàn tất các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng và đang chờ phê chuẩn cuối cùng từ Chính phủ Canada, theo giám đốc y tế Công ty Brian Ward.
Hefferon cho rằng những thành công nói trên mở toang cánh cửa cho các bước tiến triển khác trong việc phát triển vaccine từ thực vật. “Ngành sản xuất vaccine từ thực vật phát triển chậm mà chắc. Chúng ta đã đạt đến giai đoạn mà việc tạo ra vaccine ngừa COVID-19 hoàn toàn khả thi và có thể làm được nhanh chóng… có thể tạo ra hàng chục triệu liều vaccine trong vòng 6 tháng tới hay khoảng đó”. […]
(Nguồn: https://cuoituan.tuoitre.vn/)
Câu 1: Văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về lĩnh vực nào?
A. Vận dụng công nghệ để tạo vaccine
B. Nghiên cứu sử dụng thực vật để tạo vaccine
C. Vận dụng công nghệ để cải tạo môi trường
D. Vận dụng hóa học, công nghệ để phát triển cây trồng
Câu 2: Nhan đề của văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin nào?
A. Hiệu quả nghiên cứu
B. Thông tin chính của toàn văn bản
C. Chuyên ngành nghiên cứu
D. Phạm vi nghiên cứu
Câu 3: Tác giả sử dụng hình thức, yếu tố nào để người đọc dễ nắm bắt thông tin?
A. Sapo, các đoạn văn đứng độc lập
B. Sapo, số liệu, hình ảnh
C. Nhiều số liệu, tiêu đề in đậm
D. Hình ảnh đi kèm thông số khoa học
Câu 4: Mục đích của văn bản trên là gì?
A. Cung cấp thông tin về khả năng kết hợp các tá chất để miễn dịch trong nghiên cứu vaccine có nguồn gốc thực vật
B. Cung cấp thông tin về vaccine ngừa Covid-19 sử dụng công nghệ VLP chứa VLP giống SAR-CoV-2, kết hợp với tá chất của GSK để kích thích hệ miễn dịch
C. Chính phủ Hàn Quốc đã đầu tư 13,5 tỉ USD cho nghiên cứu vaccine từ thực vật, và chế tạo đầu tiên của nước này dự kiến sẽ mở cửa vào tháng 10 tới
D. Cung cấp thông tin về tình hình nghiên cứu vaccine có nguồn gốc thực vật trên thế giới
Câu 5: Phần sapo trong văn bản cung cấp thông tin gì cho người đọc?
A. Nội dung tóm tắt của toàn văn bản
B. Một số nghiên cứu công nghệ vi sinh trọng điểm
C. Hiệu quả và khả năng nghiên cứu sử dụng thực vật để tạo vaccine
D. Sự cần thiết của việc sử dụng thực vật để tạo vaccine
Câu 6: Dòng nào dưới đây nói lên ưu thế của nghiên cứu sử dụng thực vật để tạo vaccine?
A. Thực vật có thể trở thành nhà máy sản xuất vaccine ít tốn kém và dễ nhân rộng hơn so với mô hình đắt đỏ và phức tạp hiện tại
B. Giới khoa học đã theo đuổi giấc mơ này trong nhiều năm qua, và quá trình nghiên cứu đã nóng trở lại từ khi có Covid-19
C. Nhiều trường đại học, start-up công nghệ sinh học và chính phủ đã phối hợp với nhau và rót tiền vào để mở rộng lĩnh vực này
D. Theo National Geographic, thị trường vaccine từ thực vật được dự báo sẽ tăng từ 40 triệu USD hiện nay lên 600 triệu USD trong vòng 7 năm tới
Câu 7: Căn cứ vào thông tin nào để xác định năm của “tháng 10 tới” ở thông tin sau?
A. Thời điểm bài báo đăng
B. Quyết định của Chính phủ Hàn Quốc
C. Thời điểm Chính phủ Hàn Quốc quan tâm tới vaccine
D. Thời điểm các nhà khoa học Hàn Quốc bắt tay vào nghiên cứu vaccine
Câu 8: Căn cứ nào để tác giả khẳng định: Công ty công nghệ sinh học Medicago (Canada) tiến xa nhất trong nghiên cứu vaccine có nguồn gốc thực vật?
A. Đang thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 và khả năng kết hợp các tá chất để miễn dịch, giai đoạn hoàn tất, phê duyệt để sử dụng vaccine có nguồn gốc thực vật
B. Công ty cho biết vaccine ngừa COVID-19 sử dụng công nghệ VLP chứa VLP giống SARS-CoV-2, kết hợp với tá chất của GSK để kích thích hệ miễn dịch
C. Vaccine ngừa cúm từ nguồn thực vật của hãng này cũng đã hoàn tất các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng
D. Đang chờ phê phán chuẩn cuối cùng từ Chính phủ Canada, theo giám đốc y tế Công ty Brian Ward
Câu 9: Anh/chị hãy chỉ ra thông điệp của văn bản trên gửi gắm.
Câu 10: Hai bức ảnh trên minh họa cho nội dung nào trong quá trình nghiên cứu vaccine có nguồn gốc thực vật. Anh/chị hãy nêu lên một nghiên cứu về vaccine ở Việt Nam.
Phần 2: Viết (4,0 điểm)Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Hương Sơn phong cảnh” (Chu Mạnh Trinh).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B. Nghiên cứu sử dụng thực vật để tạo vaccine | 0,5 điểm |
Câu 2 | C. Chuyên ngành nghiên cứu | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Sapo, số liệu, hình ảnh | 0,5 điểm |
Câu 4 | D. Cung cấp thông tin về tình hình nghiên cứu vaccine có nguồn gốc thực vật trên thế giới | 0,5 điểm |
Câu 5 | C. Hiệu quả và khả năng nghiên cứu sử dụng thực vật để tạo vaccine | 0,5 điểm |
Câu 6 | A. Thực vật có thể trở thành nhà máy sản xuất vaccine ít tốn kém và dễ nhân rộng hơn so với mô hình đắt đỏ và phức tạp hiện tại | 0,5 điểm |
Câu 7 | A. Thời điểm bài báo đăng | 0,5 điểm |
Câu 8 | A. Đang thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 và khả năng kết hợp các tá chất để miễn dịch, giai đoạn hoàn tất, phê duyệt để sử dụng vaccine có nguồn gốc thực vật | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Hãy nghiên cứu sử dụng vaccine có nguồn gốc thực vật cho con người. - Vaccine có nguồn gốc thực vật ít tốn kém và dễ nhân rộng, tiện sử dụng cho các quốc gia kém phát triển. | 1 điểm |
Câu 10 | - Hai bức ảnh minh họa giúp người đọc quan sát cụ thể bằng hình ảnh một số quá trình nghiên cứu và sản xuất vaccine có nguồn gốc thực vật. - Ví dụ ở Việt Nam: + GS. TS Huỳnh Thị Phương Liên: quy trình công nghệ sản xuất vác-xin VNNB bất hoạt trên tế bào vero trong 6 năm + GS. TSKH Nguyễn Thu Vân, chủ nhiệm BCN Chương trình sản phẩm quốc gia vaccine sử dụng cho người, nguyên Giám đốc TNHH một thành viên Vaccine và sinh phẩm số 1 (VABIOTECH). | 1 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnChủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Hương Sơn phong cảnh”. | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmHọc sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Hương Sơn phong cảnh” - Nêu nhận xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. - Xác định chủ đề bài thơ: ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và bộc lộ tình cảm yêu mến, tự hào về cảnh đẹp quê hương đất nước. - Phân tích, đánh giá chủ đề bài thơ + Vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được khắc họa qua: • Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi vừa đặt chân đến Hương Sơn • Cái nhìn của chủ thể trữ tình nhập vai “khách tang hải” thăm thú Hương Sơn. + Niềm tự hào và tình cảm của tác giả. - Phân tích, đánh giá một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ + Xây dựng hình ảnh độc đáo + Sử dụng các từ ngữ có giá trị gợi hình + Các biện pháp tu từ - Khẳng định lại giá trị chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. - Tác động của bài thơ đối với bản thân hoặc cảm nghĩ về tác phẩm. | 2,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. | 0,5 điểm |