Đề thi cuối học kì 1 Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 2)


ĐỀ 2

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ/ thơ trữ tình

3

0

5

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI HỌC KÌ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ/ thơ trữ tình

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của thơ: thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, những hình ảnh tiêu biểu; các yếu tự sự, miêu tả được sử dụng trong thơ.

- Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Nhận ra hiện tượng từ ngữ trong tiếng Việt; các biện pháp tu từ;…

Thông hiểu:

- Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

Vận dụng:

- Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản.

- Trình bày được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

3TN

5TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng số câu

3TN

5TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

ĐỀ SỐ 2

ĐỀ THI HỌC KÌ I

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

PHƯƠNG ẤY

Đêm trong suốt áp ngực vào phương ấy

Gặp lại mùi cỏ cháy suốt thời trai

Ngôi sao rơi trên dãy kẽm gai dài

Cái vùng đất không tiếng gà cất gáy

Bao hăng nồng cỏ cháy rát hoàng hôn.

Là cái phương sao quá bồn chồn

Đón thư mẹ qua bảy vòng lửa khói

Vết thương đỏ, viên đạn thì sáng chói

Chiếc lá xanh kì lạ trút trong đời.

Tiếng mùa mưa hồn hậu đến bên tôi

Tiếng thương nhớ không lời trên tóc mẹ

Tiếng Tổ quốc trên môi khi đạn xé

Tiếng cuối cùng khi khẩu súng nắm trên tay.

Chỗ Hiến nằm - giờ trời trắng heo may

Chỗ Thi ngủ - bình minh rơi tím đất

Mặt trận xưa, đồng trưa đưa cỏ mật

Ơi chiến hào tha thiết tuổi hai mươi.

Cái chiến hào tha thiết ở trong tôi

Xanh thăm thẳm lưng đèo giao thừa tới

Người con gái cõng mình qua đạn xối

Tình yêu thầm, kín lại lối giao liên.

Là cái phương chưa rõ cả mặt em

Chưa khóc kịp bao bạn bè nhắm mắt

Là cái phương nấm mộ người giữ đất

Chớp bên đường như một ánh sao nâu.

Phương ấy dài ngút ngút Cà Mau

Nơi trắng sóng, lá rừng xanh ngắt ngắt

Ôi phương ấy ở đâu tôi cũng gặp

Hát vô bờ chữ Đất, lá cây ơi!

Phương ấy còn ở mãi trong tôi

Ngỡ nâng lấy tay mình, ngỡ như người biết nói

Phương ấy ơi! Suốt đời như dấu hỏi

Trên hai vai tuổi trẻ - trước chân trời.

(Hoàng Nhuận Cầm, NXB Hội nhà văn, 2007)

Câu 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng đặc điểm hình thức chính của bài thơ?

A. Thơ tự do, chia khổ không đều, gieo vần liền

B. Thơ tự do, mỗi khổ 4 dòng, gieo vần, số tiếng trong dòng thơ linh hoạt

C. Thơ hỗn hợp, dòng, khổ dài ngắn khác nhau

D. Thơ tự do, các khổ dài, không có vần

Câu 2: Đề tài của bài thơ trên là gì?

A. Người lính

B. Nỗi nhớ bạn bè

C. Chiến tranh và kí ức

D. Hậu chiến

Câu 3: Đối tượng trữ tình trong bài thơ là ai?

A. Đồng đội cùng đơn vị

B. Phương ấy – nhà thơ từng chiến đấu

C. Cô giao liên

D. Nơi đồng đội nằm lại

Câu 4: Việc sử dụng lặp lại các cụm từ “Là cái phương”, “phương ấy” có ý nghĩa như thế nào trong bài thơ?

A. Lặp lại nhiều lần như điệp khúc khẳng định phương ấy là nỗi nhớ da diết, là dòng cảm xúc mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ

B. Lặp lại nhiều lần như điệp khúc khẳng định nỗi nhớ của nhà thơ đang hướng về phương ấy

C. Lặp lại nhiều lần như điệp khúc khẳng định phương ấy có đồng đội của nhà thơ đang chờ

D. Lặp lại nhiều lần như điệp khúc khẳng định phương ấy là nơi chứa những kỉ niệm không thể phai mờ

Câu 5: Trong kí ức nhà thơ, phương ấy đã gợi nhớ những điều gì?

A. Tình yêu với cô gái giao liên khi bị thương

B. Sự hủy diệt của bom đạn, chờ thư mẹ, nhớ mẹ, nơi mất đồng đội, nơi mình bị thương, nơi mình gánh trách nhiệm với đất nước

C. Sự hủy diệt của bom đạn, chờ thư mẹ, nhớ mẹ, nơi mất đồng đội

D. Sự hủy diệt của bom đạn, chờ thư mẹ, nhớ mẹ, nơi mất đồng đội, nơi mình bị thương, xác định sẽ hi sinh

Câu 6: Tình yêu người lính dành cho mẹ được thể hiện đặc biệt như thế nào trong hai dòng thơ sau?

Tiếng mùa mưa hồn hậu đến bên tôi

Tiếng thương nhớ không lời trên tóc mẹ

A. Nỗi thương nhớ mẹ trở thành âm thanh hòa trong tiếng mưa

B. Nỗi thương nhớ mẹ trở thành hình ảnh đọng lại nơi mái tóc mẹ

C. Mái tóc gợi dòng chảy thời gian và tuổi tác của mẹ

D. Tất cả đáp án trên

Câu 7: Nhà thơ nói về sự hi sinh của đồng đội mình bằng cách nào, điều đó có ý nghĩa như thế nào?

A. Là nấm mộ người giữ đất – hóa thân vào đất mẹ thành linh hồn bất tử

B. Là đang nằm, ngủ, giữ đất, nhắm mắt – đồng đội bất tử, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

C. Là đang ngủ – nghỉ ngơi bình yên nơi đất mẹ

D. Là đang nằm – tuổi hai mươi vĩnh viễn với thời gian

Câu 8: Điều gì đã đọng lại trong tâm hồn nhân vật trữ tình để làm nên yếu tố mở cho bài thơ?

A. Phương ấy là người bạn luôn cất lên tiếng nói trong tâm hồn nhà thơ

B. Mãi nhớ về phương ấy và trách nhiệm của tuổi 20 đối với đất nước

C. Suốt đời nhà thơ không thể quên nổi phương ấy

D. Người lính sẽ làm gì trước chân trời mới khi chiến tranh kết thúc

Câu 9: Anh/chị hãy phân tích hiện thực được phản ánh và vẻ đẹp tâm hồn của người lính trẻ trong khổ thơ sau:

Cái chiến hào tha thiết ở trong tôi

Xanh thăm thẳm lưng đèo giao thừa tới

Người con gái cõng mình qua đạn xối

Tình yêu thầm, kín lại lối giao liên.

Câu 10: Bài thơ trên cho anh/chị nhận thức gì về hiện thực chiến tranh, về lẽ sống của những người lính trẻ trong kháng chiến chống Mỹ? Anh/chị hãy nêu hai câu thơ nói về trách nhiệm của những người lính thời chống Mỹ đối với Tổ quốc.

Phần 2: Viết (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về cách nhìn nhận đánh giá con người trong xã hội hiện nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

B. Thơ tự do, mỗi khổ 4 dòng, gieo vần, số tiếng trong dòng thơ linh hoạt

0,5 điểm

Câu 2

A. Người lính

0,5 điểm

Câu 3

B. Phương ấy – nhà thơ từng chiến đấu

0,5 điểm

Câu 4

A. Lặp lại nhiều lần như điệp khúc khẳng định phương ấy là nỗi nhớ da diết, là dòng cảm xúc mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ

0,5 điểm

Câu 5

B. Sự hủy diệt của bom đạn, chờ thư mẹ, nhớ mẹ, nơi mất đồng đội, nơi mình bị thương, nơi mình gánh trách nhiệm với đất nước

0,5 điểm

Câu 6

D. Tất cả đáp án trên

0,5 điểm

Câu 7

B. Là đang nằm, ngủ, giữ đất, nhắm mắt – đồng đội bất tử, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

0,5 điểm

Câu 8

B. Mãi nhớ về phương ấy và trách nhiệm của tuổi 20 đối với đất nước

0,5 điểm

Câu 9

- Hiện thực chiến tranh khốc liệt: Hình ảnh chiến hào, đạn xối; Người con gái cõng – khi bị thương

- Tình cảm thầm kín với cô giao liên khiến chiến hào trở nên tha thiết, khiến màu xanh lưng đèo thăm thẳm hơn.

=> Thể hiện đồng thời chiến tranh và tình cảm thiêng liêng, rung động trong tâm hồn người lính trẻ làm dịu đi sự ác liệt của chiến tranh, tiếp thêm tinh thần nơi chiến trường.

- Khổ thơ thể hiện tinh tế vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính dũng cảm, nhạy cảm, lạc quan,…

1 điểm

Câu 10

- HS trả lời theo nhận thức cá nhân, chú ý bám sát hiện thực được phản ánh qua hình ảnh, từ ngữ của văn bản thơ. Gợi ý:

+ Hiện thực chiến tranh vô cùng khốc liệt: đời sống vật chất, tinh thần của người lính đều diễn ra dưới mưa bom, bão đạn; liên tục phải đối mặt với thương vong, có lúc không kịp khóc thương, tiễn biệt đồng đội.

+ Lẽ sống: người lính chiến đấu quả cảm, giàu tình cảm, lạc quan; khi đối mặt với hiểm nguy là khi tình yêu Tổ quốc dâng lên mãnh liệt nhất, người lính luôn nghĩ về trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc.

- HS nêu hai câu thơ nói về trách nhiệm của những người lính thời chống Mỹ đối với Tổ quốc. Ví dụ:

+ Chúng tôi đi không tiếc cuộc đời mình

Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc

Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc. (Thanh Thảo)

+ Cả thế hệ dàn hàng gánh đất nước trên vai. (Bằng Việt)

+ Ta đi hôm nay đã không là sớm

Đất nước hành quân mấy chục năm rồi

Ta đến hôm nay cũng không là muộn

Đất nước còn đánh giặc chưa thôi. (Phạm Tiến Duật)

1 điểm

Phần 2: Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Cách nhìn nhận đánh giá con người trong xã hội hiện nay.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: cách nhìn nhận đánh giá con người trong xã hội hiện nay.

- Giải thích:

+ Cách nhìn nhận, đánh giá người khác là việc chỉ dựa vào ngoại hình hoặc một lời nói, một hành động của người khác để nhận xét họ.

+ Ngày nay, khi xã hội phát triển nhanh chóng thì con người dường như có ít thời gian dành cho nhau hơn. Từ đó dẫn đến tình trạng phán xét, nhìn nhận và đánh giá người khác một cách nóng vội, chưa chính xác.

- Biểu hiện của người phán xét người khác một cách dễ dàng:

+ Dựa vào một hành động, một lời nói mà chưa rõ nguyên nhân, đầu đuôi câu chuyện đã đưa ra ý kiến, quan điểm của mình trước con người, sự việc đó.

+ Có cái nhìn phiến diện, một chiều, không đủ tinh tế khi phán xét người khác.

- Hậu quả của việc phán xét người khác một cách dễ dàng:

+ Việc phán xét người khác một cách dễ dàng dễ gây tổn thương cho người bị phán xét, từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân họ cũng như mối quan hệ giữa mình và người đó.

+ Việc đánh giá người khác một cách dễ dàng không thể hiện phong cách hay tầm hiểu biết mà nó chứng tỏ rằng người đánh giá người khác một cách dễ dàng là người nông cạn, thiếu hiểu biết, thiếu tinh tế.

+ Việc phán xét người khác thường mang tính tiêu cực, có tác động đến cuộc sống của họ.

- Dẫn chứng: HS tự lấy dẫn chứng về hậu quả của việc phán xét người khác một cách dễ dàng.

- Phản đề: vẫn còn có nhiều người sống tôn trọng người khác, biết lắng nghe quan điểm của họ và không phán xét ai qua một lời nói hay một hành động. Họ là những người biết nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều, có tư duy, chiều sâu… những người này đáng được học tập.

- Khái quát lại vấn đề nghị luận, rút ra bài học và liên hệ bản thân.

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi