ĐỀ 3
MA TRẬN ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Tùy bút và tản văn | 2 | 1 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 50 |
2 | Viết | Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 50 |
Tổng | 20 | 10 | 20 | 10 | 0 | 20 | 0 | 20 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 30% | 30% | 20% | 20% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Tùy bút và tản văn | Nhận biết: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chất trữ tình, cái “tôi”, ngôn ngữ,…), nội dung của tùy bút và tản văn. Thông hiểu: - Sử dụng đúng một số từ Hán Việt thông dụng - Hiểu được nội dung bài tùy bút hoặc tản văn. - Hiểu được thông điệp văn bản. Vận dụng: - Cảm nhận về nhân vật, chi tiết trong văn bản. - Rút ra thái độ và cách ứng xử của bản thân sau khi đọc văn bản. | 2TN 1TL | 2TN 1TL | 2TL | |
2 | Viết | Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc | Nhận biết: - Xác định được kiểu bài biểu cảm. - Xác định được bố cục bài văn, nhân vật hoặc sự việc được biểu cảm. Thông hiểu: - Trình bày rõ ràng tình cảm, cảm xúc của bản thân đối với nhân vật hoặc sự việc qua những chi tiết cụ thể. Vận dụng: - Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn biểu cảm hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề. - Nhận xét, rút ra bài học từ nhân vật hoặc sự việc được nói đến. Vận dụng cao: - Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự để làm nổi bật cảm xúc của bản thân với nhân vật hoặc sự việc. - Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 2TN 1TL | 2TN 1TL | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 30% | 30% | 20% | 20% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN …………………….. ĐỀ SỐ 3 | ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ IINăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút) |
CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các li cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thuý. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thuỵ Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà, bày bách hoá chung quanh bờ hồ để bán.
Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tuỳ ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hoà vài khúc nhạc.
Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, Chúa đều sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài đến vài trượng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thông la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tuỳ chỗ, điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường. Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài doạ dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân đem lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá nhà huỷ tường để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ. Nhà ta ở phường Hà Khẩu, huyện Thọ Xương trước nhà tiền đường có trồng một cây lê, cao vài mươi trượng, lúc nở hoa, trắng xoá thơm lừng; trước nhà trung đường cũng trồng hai câu lựu trắng, lựu đỏ, lúc ra quả trông rất đẹp, bà cung nhân ta sai chặt đi cũng vì cớ ấy.
(Phạm Đình Hổ, Vũ trung tùy bút, bản dịch của Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến, NXB Văn học, Hà Nội, 1972)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Văn bản trên được viết theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Cả A, B, C đều sai
Câu 3. Từ “phụng thủ” được in đậm trong văn bản trên có ý nghĩa gì?
A. lấy để dâng lên vua chúa
B. lấy làm của riêng mình
C. lấy để chia cho mọi người
D. lấy để mang đi bán
Câu 4. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Ca ngợi lòng yêu nước thương dân của vua chúa và quan lại thời Lê Trịnh
B. Phản ánh được đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh
C. Sự vất vả, nghèo đói của nhân dân trong thời Lê Trịnh
D. Sự áp bức bóc lột của vua quan thời Lê Trịnh với nhân dân
Câu 5. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu văn “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, Chúa đều sức thu lấy, không thiếu một thứ gì”? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 6. Tại sao “Nhà ta ở phường Hà Khẩu, huyện Thọ Xương” lại phải chặt đi cây lê, cây lựu trước nhà?
Câu 7. Em hình dung như thế nào về tình cảnh người dân thời Lê Trịnh trong văn bản trên?
Câu 8. Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản trên?
Phần II. Viết (5,0 điểm)Từ nội dung văn bản trên kết hợp với sự hiểu biết của em, hãy viết bài văn biểu cảm về cuộc sống xa hoa của vua chúa và sự những nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Ngôi thứ nhất | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. lấy để dâng lên vua chúa | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Phản ánh được đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh | 0,5 điểm |
Câu 5 | HS chỉ ra được: - Biện pháp liệt kê: trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh - Tác dụng: thể hiện sự vơ vét, bóc lột của vua chúa, quan lại với người dân… Đồng thời, làm tăng sức biểu đạt cho câu văn. | 1,0 điểm |
Câu 6 | HS nêu lí do phải chặt cây lê, cây lựu trước nhà “Nhà ta ở phường Hà Khẩu, huyện Thọ Xương” lại phải chặt đi cây lê, cây lựu trước nhà bởi vì: Bọn hoạn quan dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Sau đó chúng sai tay chân đem lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ lấy tiền → Chặt đi để tránh khỏi tai vạ. | 0,5 điểm |
Câu 7 | HS nêu hình dung về tình cảnh của người dân: Hình ảnh người dân khốn khổ, nghèo đói trước những cuộc ăn cướp của bọn quan lại và tay sai. | 0,5 điểm |
Câu 8 | HS nêu thái độ của tác giả: + Căm ghét, phẫn nộ trước hành động tham lam của bọn quan lại, đặc biệt là hành động vơ vét những của quý hiếm của nhân dân. + Đau xót trước tình cảnh đất nước ngày càng suy yếu, vua chúa, quan lại ăn chơi sa đọa, nhũng nhiễu dân lành. | 1,0 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm về nhân vật hoặc sự việc Mở bài giới thiệu được nhân vật hoặc sự việc. Thân bài thể hiện được tình cảm, cảm xúc của người viết với nhân vật hoặc sự việc. Kết bài nêu ý nghĩa của nhân vật hoặc sự việc. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đềViết bài văn biểu cảm về cuộc sống xa hoa của vua chúa và sự những nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh. | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đềBài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: Mở bài: Giới thiệu được sự việc: cuộc sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh. Thân bài: - Tóm tắt câu chuyện về sự xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh. - Bày tỏ cảm xúc của mình với sự việc: + Lo lắng về tình cảnh đất nước trước cuộc sống xa hoa của vua chúa. + Căm phẫn hành động vơ vét của lạ trong dân gian của quan lại. + Thương xót những người dân tội nghiệp. Kết bài: Nêu lên suy nghĩ và bài học của cá nhân em về sự tham lam hưởng thụ của vua chúa và quan lại. | 3,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,5 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |