Đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 2)


ĐỀ 2

MA TRẬN ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Tùy bút và tản văn

3

0

5

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Tùy bút và tản văn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chất trữ tình, cái “tôi”, ngôn ngữ,…), nội dung của tùy bút và tản văn.

Thông hiểu:

- Sử dụng đúng một số từ Hán Việt thông dụng.

- Hiểu được nội dung bài tùy bút hoặc tản văn.

- Hiểu được thông điệp văn bản.

Vận dụng:

- Cảm nhận về nhân vật, chi tiết trong văn bản.

- Rút ra thái độ và cách ứng xử của bản thân sau khi đọc văn bản.

3TN

5TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối).

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng số câu

3TN

5TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ……………………..

ĐỀ SỐ 2

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của Đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.

Tôi yêu Sài Gòn da diết… Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. Nếu cho là cường điệu, xin thưa:

Yêu nhau yêu cả đường đi

Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.

Ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ-me… mà chỉ toàn là người Sài Gòn cả. Sống lâu, sống quen một thời gian dài ở Sài Gòn, rồi cứ ngỡ là mình đã sinh ra ở đây và vô hình trung đã thừa nhận nơi đây là quê quán của mình. Sài Gòn bao giờ cũng dang hai cánh tay mở rộng mà đón nhiều người từ trăm nẻo đất nước kéo đến. Nếu siêng năng, chịu khó thì bạn sẽ được đãi ngộ thân tình như hàng triệu người khác.

Cách ngày này gần năm mươi năm, vào đây được gần gũi với người Sài Gòn, tôi đã thấy phong cách bản địa mang nhiều nét đặc trưng. Họ ăn nói tự nhiên, nhiều lúc hề hà, dễ dãi. Phần đông ít dàn dựng, tính toán. Người Sài Gòn cũng như phần lớn người Lục tỉnh rất chơn thành, bộc trực.

[…]

Thành phố hiếm hoi dần chim chóc. Thì đã có người. Sài Gòn rộng mở và hào phóng là nơi rất thuận lợi cho người tứ xứ đến đây sinh sống. Ngày nay đã leo lên hơn năm triệu.

Vậy đó mà tôi yêu Sài Gòn và yêu cả con người ở đây. Một mối tình dai dẳng, bền chặt. Thương mến bao nhiêu cũng không uổng công, hoài của. Tôi ước mong mọi người nhất là các bạn trẻ, đều yêu Sài Gòn như tôi.

(Nguồn: Minh Hương, Nhớ Sài Gòn, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1994)

Câu 1. Xác định thể loại văn bản của đoạn trích trên.

A. Bút kí

B. Tản văn

C. Hồi kí

D. Tùy bút

Câu 2. Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là:

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 3. Đâu là từ Hán Việt trong các từ sau đây?

A. Cư dân

B. Ngọt ngào

C. Đất nước

D. Ngày nay

Câu 4. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong câu văn “Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.”?

A. Ẩn dụ và so sánh

B. So sánh và hoán dụ

C. Ẩn dụ và nhân hóa

D. So sánh và nhân hóa

Câu 5. Theo tác giả, tại sao “ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ-me… mà chỉ toàn là người Sài Gòn cả”?

A. Vì Sài Gòn không có người dân nhập cư, chỉ có người sinh ra và lớn lên ở Sài Gòn

B. Vì mọi người khi đến đây sống lâu, sống quen một thời gian dài ở Sài Gòn, rồi cứ ngỡ là mình đã sinh ra ở đây và vô hình trung đã thừa nhận nơi đây là quê quán của mình

C. Vì Sài Gòn rộng mở và hào phóng là nơi rất thuận lợi cho người tứ xứ đến đây sinh sống

D. Vì Sài Gòn bao giờ cũng dang hai cánh tay mở rộng mà đón nhiều người từ trăm nẻo đất nước kéo đến

Câu 6. Trong văn bản, tác giả đã thể hiện ước mơ gì?

A. Sài Gòn ngày càng phát triển về mọi mặt.

B. Mọi người đến thăm Sài Gòn nhiều hơn.

C. Mọi người, nhất là các bạn trẻ đều yêu Sài Gòn như tác giả.

D. Mọi người đều coi Sài Gòn là quê hương của mình.

Câu 7. Đâu không phải là nội dung mà văn bản đề cập đến?

A. Ẩm thực Sài Gòn rất đa dạng và phong phú

B. Sài Gòn là một thành phố trẻ trung, năng động, có nét hấp dẫn về thiên nhiên và khí hậu

C. Người Sài Gòn phong cách cởi mở, bộc trực, chân thành, trọng đạo nghĩa

D. Thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả đối với Sài Gòn

Câu 8. Ý nghĩa của văn bản trên là?

A. Văn bản là lời kêu gọi mọi người hãy giữ gìn và phát triển Sài Gòn

B. Văn bản là lời mời gọi mọi người hãy tới và sinh sống ở Sài Gòn

C. Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với thành phố Sài Gòn
D. Văn bản kêu gọi mọi người hãy đến thăm Sài Gòn nhiều hơn

Câu 9. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất trong văn bản.

Câu 10. Qua cảm nhận tinh tế của tác giả, em thấy Sài Gòn có gì độc đáo?

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quê hương đất nước. Hãy trình bày bằng một bài văn ngắn.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

D. Tùy bút

0,5 điểm

Câu 2

C. Biểu cảm

0,5 điểm

Câu 3

A. Cư dân

0,5 điểm

Câu 4

D. So sánh và nhân hóa

0,5 điểm

Câu 5

B. Vì mọi người khi đến đây sống lâu, sống quen một thời gian dài ở Sài Gòn, rồi cứ ngỡ là mình đã sinh ra ở đây và vô hình trung đã thừa nhận nơi đây là quê quán của mình

0,5 điểm

Câu 6

C. Mọi người, nhất là các bạn trẻ đều yêu Sài Gòn như tác giả

0,5 điểm

Câu 7

A. Ẩm thực Sài Gòn rất đa dạng và phong phú

0,5 điểm

Câu 8

C. Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với thành phố Sài Gòn

0,5 điểm

Câu 9

HS chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất và phân tích tác dụng:

- Điệp ngữ: Tôi yêu…

- Tác dụng: Thể hiện tình cảm yêu mến thiết tha của tác giả với Sài Gòn. Làm tăng sức biểu đạt cho văn bản.

1,0 điểm

Câu 10

HS đưa ra cảm nhận của mình về sự độc đáo của Sài Gòn:

- Sự độc đáo về thời tiết

- Sự độc đáo về con người

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội

Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài triển khai được các ý kiến của bản thân. Kết bài khẳng định lại ý kiến của mình.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

Trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quê hương đất nước

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề:

Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quê hương đất nước.

Thân bài:

- Giải thích:

Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước đất nước dân tộc: trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh. Bên cạnh đó còn là ý thức học tập, rèn luyện bản thân, cống hiến, giúp ích cho nước nhà.

- Phân tích:

+ Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước đất nước dân tộc:

Nỗ lực học tập, trau dồi bản thân, rèn luyện đạo đức, sống có ước mơ, hoài bão, mục tiêu và cố gắng vươn lên.

Tích cực tham gia vào các hoạt động công ích, các hoạt động tình nguyện, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ người khác.

Sống có tinh thần tập thể, đi theo cái hay, cái đúng, bỏ qua cái tôi vì lợi ích chung của cộng đồng.

+ Ý nghĩa của trách nhiệm:

Trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc là nền tảng của đoàn kết, khi tất cả con người đoàn kết lại với nhau thì đất nước ngày càng vững mạnh hơn.

Sự cống hiến sẽ giúp con người đẩy xa cái tôi cá nhân, sự ích kỉ, nhỏ nhen của mình để từ đó hướng tới những điều tốt đẹp hơn.

Người sống có trách nhiệm với tổ quốc sẽ là người có tình yêu thương, tính tự giác cao, từ đó làm cho cuộc sống của mình ngày càng phát triển theo hướng tốt hơn.

- Liên hệ bản thân:

Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…

- Phản đề:

Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều người chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.

Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của mình. Nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

Danh mục: Đề thi