Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật lớp 12.
Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 171 SGK Sinh học 12: Quan sát hình 39.1b và cho biết vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kỳ gần giống nhau.
Số lượng thỏ và mèo rừng biến động theo chu kỳ gần giống nhau là vì thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 172 SGK Sinh học 12: Hãy nêu những nguyên nhân gây nên sự biến động số lượng cá thể của các quần thể theo chu kỳ và không theo chu kỳ (trong các ví dụ đã nêu ở phần I) theo gợi ý ở bảng 39.
Quần thể |
Nguyên nhân gây biến động quần thể |
Cáo ở đồng rêu phương bắc |
Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut |
Sâu hại mùa màng |
|
...* |
Trả lời:
Quần thể |
Nguyên nhân gây biến động quần thể |
Cáo ở đồng rêu phương bắc |
Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut |
Sâu hại mùa màng |
Khí hậu ấm áp |
Quần thể chim cu gáy |
Lượng thức ăn tăng vào mùa thu hoạch lúa, ngô |
Quần thể thỏ ở Australia |
Biến động do dịch bệnh |
Rừng chàm U Minh Thượng |
Biến động do cháy rừng |
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 174 SGK Sinh học 12: Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thế nào tới trạng thái cân bằng của quần thể? Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
+ Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,...
+ Các nhân tố hữu sinh như sự canh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể... là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là các nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non,... và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.
VD:
Nhiệt độ xuống quá thấp làm chết nhiều động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát
Khi số lượng cá thể của quẩn thể quá lớn, thiếu thức ăn,các cá thể cạnh tranh với nhau làm cho số lượng cá thể giảm xuống.
Câu hỏi và bài tập (trang 174 SGK Sinh học lớp 12)Câu 1 trang 174 SGK Sinh học 12: Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì?
Trả lời:
Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường (ví dụ các nhân tố sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng,...) và các nhân tố sinh thái hữu sinh trong quần thể (ví dụ nhân tố sinh thái cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt...).
Câu 2 trang 174 SGK Sinh học 12: Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể?
Trả lời:
- Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,..
- Các nhân tố sinh thái hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể... là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non... và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thế.
Câu 3 trang 174 SGK Sinh học 12: Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.Trả lời:
Câu 4 trang 174 SGK Sinh học 12: Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng?
Trả lời:
Quần thể sống trong môi trường luôn có xu hướng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng, các nhân tố sinh thái của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể, hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể
+ Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt...) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể... làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường.
+ Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội... cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể.
- Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống, của môi trường.
Câu 5 trang 174 SGK Sinh học 12: Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của mình ở mức cân bằng?
Phương pháp giải:
Mật độ có những ảnh hưởng nhất định tới sự tồn tại và phát triển của quần thể.
Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể có mức cân bằng là do: Mật độ của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
Khi mật độ cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi (như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp,...) số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi mật độ cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên.
Lý thuyết Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong).
Có 2 kiểu biến động số lượng: biến động không theo chu kỳ và biến động theo chu kỳ.
- Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh.
- Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kì mùa, chu kỳ nhiều năm.
Hai nhóm nhân tố sinh thái gây nên biến động số lượng cá thể của quần thể là các nhân tố vô sinh và các nhân tố hữu sinh.
+ Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp, ...
+ Các nhân tố hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể ... là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể. Ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non,...
Ý nghĩa những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể: giúp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao: chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái: chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường.
Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể bằng các cơ chế: Cạnh tranh, Di cư, Vật ăn thịt, vật kí sinh, dịch bệnh.
Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng.
Sơ đồ tư duy Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật: