Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể lớp 12.
Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Trả lời câu hỏi giữa bàiTrả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 156 SGK Sinh học 12: Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải quần thể sinh vật.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Ví dụ về quần thể sinh vật: Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.
- Ví dụ về không phải quần thể: Các cây trên cánh đồng, tập hợp các con cá trong chậu.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 157 SGK Sinh học 12: Quan sát hình 36.2, 36.3 và 36.4 kết hợp với những nội dung đã học, hãy nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể vào bảng 36.
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ |
Ý nghĩa |
Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm cây bạch đàn |
Các cây dựa vào nhau nên chống đỡ được gió bão |
Các cây thông nhựa liền rễ nhau |
|
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn |
|
...* |
|
Trả lời:
Lời giải chi tiết
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ |
Ý nghĩa |
Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm cây bạch đàn |
Các cây dựa vào nhau nên chống đỡ được gió bão |
Các cây thông nhựa liền rễ nhau |
Cây này hỗ trợ cây khác về mặt dinh dưỡng |
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn |
Giúp săn mồi tốt hơn, săn được con mồi lớn |
Bồ nông xếp thành hàng kiếm mồi |
Băt được nhiều cá hơn đi kiếm ăn riêng rẽ |
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 159 SGK Sinh học 12: Từ những ví dụ trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Có những hình thức cạnh tranh nhau nào phổ biến, nêu nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức đó.
- Hãy nêu nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? Nêu ví dụ?
Phương pháp giải:
Trả lời:
|
Nguyên nhân |
Hiệu quả |
Cạnh tranh chỗ ở, ánh sáng, dinh dưỡng |
Mật độ cá thể lớn, môi trường không cung cấp đủ nguồn sống cho mỗi cá thể |
Điều chỉnh mật độ, số lượng cá thể ổn định. |
Tranh giành bạn tình |
Các con đực tranh giành bạn tình để sinh sản. |
Chọn được cá thể mang gen quy định tính trạng tốt để di truyền cho đời sau |
Cá thể lớn ăn cá thể bé |
Thiếu thức ăn |
Giúp các cá thể lớn có thể vượt qua giai đoạn thiếu thức ăn, tập trung dinh dưỡng cho cá thể lớn phát triển nhanh. |
Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật: Khi cây mọc quá dày, các cá thể trong quần thể đó có bộ rễ rất sát nhau và cạnh tranh dinh dưỡng với nhau, các cây nhỏ yếu hơn thường bị chết khi các cây lớn hơn phát triển mạnh, chiếm lấy nhiều chất dinh dưỡng và che khuất ánh sáng của các cây nhỏ.
Hiện tượng phát tán cá thể động vật ra khỏi quần thể: Khi cá thể động vật đủ lớn sẽ phải tách ra khỏi quần thể để giảm bớt sự cạnh tranh trong quần thể. Ví dụ: Các con hổ, báo cạnh tranh nhau dành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống riêng của từng cặp hổ, báo bố mẹ.
Câu hỏi và bài tập (trang 159, 160 SGK Sinh học lớp 12)
Câu 1 trang 159, 160 Sinh học 12: Trong các đặc điểm sau, những đặc điểm nào sau đây có thể có ở một quần thể sinh vật?
A. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh vật.
B. Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài.
C. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau.
D. Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa nhau.
E. Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.
G. Quần thể có thể có khu vực phân bố rất rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sóng, núi, eo biển,...
H. Trong quá trình hình thành quần thể, tất cả các cá thể cùng loài đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán tới.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Câu 2 trang 160 SGK Sinh học 12: Hãy nêu các ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điếm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định?
Phương pháp giải:
Quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như: tìm thức ăn, chống kẻ thù, sinh sản… đảm bảo cho quần thể thích nghi với môi trường sống.
Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ quần thể vượt quá “sức chịu đựng” của môi trường, các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác..., các con đực tranh giành con cái.
Trả lời:
Ví dụ về hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
- Ví dụ về hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể: hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến. ong,... hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư,...
- Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống của từng cặp hổ báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa nở.
Ý nghĩa quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể:
- Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn... Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn.
- Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thế trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
Câu 3 trang 160 SGK Sinh học 12: Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì?
Trả lời:
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt hơn.
- Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích:
Việc tìm thức ăn, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
Lý thuyết Bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Khái niệm quần thể, quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh.
Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
Các cá thể trong quần có các mối quan hệ: hỗ trợ và cạnh tranh
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
- Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ quần thể vượt quá “sức chịu đựng” của môi trường, các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác..., các con đực tranh giành con cái.
Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của quần thể.
Sơ đồ tư duy Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể: