Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tạo giống nhờ công nghệ gen lớp 12.
Bài giảng Sinh học 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Câu hỏi và bài tập (trang 86 SGK Sinh học lớp 12)
Câu 1 trang 86 SGK Sinh 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào này sang tế bào khác là vì ...
A. Nếu không có thể truyền thì gen cần chuyển sẽ không chui vào được tế bào nhận.
B. Nếu không có thể truyền thì gen có vào được tế bào nhận cũng không thể nhân lên được và phân li về các tế bàọ con khi tế bào phân chia.
C. Nếu không có thể truyền thì ta khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận.
D. Nếu không có thể truyền thì gen sẽ không thể tạo ra sản phẩm trong tế bào nhận.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Xét các phát biểu:
A - sai, còn nhiều phương pháp để đưa gen cần chuyển vào tế bào nhận: VD Vi tiêm, tiếp hợp..
B - sai, khi tế bào phân chia thì thể truyền được phân chia không đều, vì nằm trong tế bào chất
C - đúng, vì thể truyền có thể nhân đôi độc lập trong tế bào
D - sai, gen có thể cài xen vào hệ gen của tế bào nhân và tạo ra sản phẩm.
Chọn C
Câu 2 trang 86 SGK Sinh 12: Hệ gen của sinh vật có thể được biến đổi bằng những cách nào?
Trả lời:
Sinh vật biến đổi gen có thể được tạo ra theo các cách sau:
- Đưa thêm 1 gen lạ của 1 loài khác vào hệ gen (gọi là sinh vật chuyển gen)
- Làm biến đổi 1 gen đã có sẵn trong hệ gen
- Loại bỏ hoặc làm bất hoạt 1 gen nào đó trong hệ gen
Câu 3 trang 86 SGK Sinh 12: Trình bày phương pháp tạo động vật chuyển gen và những thành tựu tạo giống động vật biến đổi gen.
Phương pháp giải:
Động vật chuyển gen là những giống mới có năng suất và chất lượng cao hơn; dùng trong ngành công nghiệp dược phẩm (như nhà máy sinh học sản suất thuốc cho con người).
Trả lời:
- Để tạo ra một con vật chuyển gen, người ta thường lấy trứng ra khỏi con vật rồi cho thụ tinh trong ống nghiệm (hoặc lấy trứng đã thụ tinh). Sau đó tiêm gen cần chuyển vào hợp tử. Tiếp đến, cấy hợp tử đã được chuyển gen vào trong tử cung của con vật để nó mang thai và sinh đẻ bình thường.
- Nếu gen được chuyển gắn thành công vào hệ gen của hợp tử và phôi phát triển bình thường thì sẽ cho ra đời một con vật biến đổi gen (chuyển gen).
- Thành tựu tạo giống động vật biến đổi gen: Quy trình chuyển gen prôtêin huyết thanh người vào dê và chuột bạch chuyển gen có gen hoocmôn sinh trưởng của chuột cống nên có khối lượng gần gấp đôi so với con chuột cùng lứa bình thường. Đây là một trong những thử nghiệm chuyển gen thành công đầu tiên trên động vật.
Câu 4 trang 86 SGK Sinh 12: Trình bày những thành tựu tạo giống cây trồng và vi sinh vật biến đổi gen.
Trả lời:
- Tạo giống cây trồng kháng sâu hại. Ví dụ, lạo giống bông chuyển gen có khả năng tự sản xuất ra thuốc trừ sâu.
- Tạo giống cây chuyển gen có các đặc tính quý. Ví dụ, người ta đã tạo ra được giống lúa "gạo vàng" có khả năng tổng hợp vitamin trong hạt (tạo ra bêta-carôten, tiền chất tạo ra vitamin A). Hoặc tạo giống cây chịu hạn, chịu mặn, hại có hàm lượng prôtêin cao...
- Tạo giống cây biến đổi gen có sản phẩm được bảo quản tốt hơn. Ví dụ, tạo giống cà chua trong đó gen sản sinh ra êtilen đã được làm hỏng khiến cho quả được vận chuyển đi xa hoặc để được lâu mà không bị hỏng.
Câu 5 trang 86 SGK Sinh 12: Trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành, tại sao các nhà khoa học lại nghiên cứu sử dụng virut làm thế truyền trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành mà không dùng thể truyền là plasmit?
Phương pháp giải:
Virus chỉ có lớp vỏ capsit (protein) bên ngoài và lõi axit nucleic
Plasmid là các phân tử ADN mạch đôi dạng vòng nằm ngoài ADN của nhân, thường chứa các gen mang lại ưu thế chọn lọc cho vi khuẩn (VD kháng kháng sinh)
Trả lời:
Các nhà khoa học sử dụng virus làm thể truyền vì khi vào tế bào vật chủ, đoạn gen đó sẽ cài xen vào bộ gen của tế bào vật chủ, nếu dùng plasmid thì không có khả năng, sẽ tiềm ẩn nguy cơ tạo các tế bào kháng kháng sinh hoặc plasmid bị tế bào đào thải ra ngoài.
Lý thuyết Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
I. Công nghệ gen
1. Khái niệm công nghệ gen
- Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gen bị biến đổi, có thêm gen mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới.
- Trung tâm của công nghệ gen là kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp (kỹ thuật chuyển gen).
2. Các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen
a. Tạo ADN tái tổ hợp
- ADN tái tổ hợp là 1 phân tử ADN nhỏ được lắp ráp từ các đoạn ADN lấy từ các tế bào khác nhau.
- Thể truyền là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng nhân đôi một cách độc lập với hệ gen của tế bào và có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
- Các loại thể truyền: plasmit, virut, NST nhân tạo, thể thực khuẩn.
- Các bước tạo ADN tái tổ hợp:
+ Tách thể truyền và hệ gen cần chuyển ra khỏi tế bào.
+ Dùng Restrictaza để cắt ADN và Plasmid tại những điểm xác định, tạo đầu dính.
+ Dùng Ligaza để gắn ADN và Plasmid lại thành ADN tái tổ hợp.
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
- Dùng CaCl2 hoặc dùng xung điện để làm giãn màng sinh chất của tế bào nhận.
- Phân tử ADN tái tổ hợp dễ dàng chui qua màng vào tế bào nhận.
* Tải nạp: Trường hợp thể truyền là phagơ, chúng mang gen cần chuyển chủ động xâm nhập vào tế bào chủ (vi khuẩn).
c. Phân lập (tách) dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Nhận biết tế bào có ADN tái tổ hợp bằng cách chọn thể truyền có gen đánh dấu
II. Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
1. Khái niệm sinh vật biến đổi gen
- Khái niệm: Là sinh vật mà hệ gen của nó được con người làm biến đổi phù hợp với lợi ích của mình.
- Cách để làm biến đổi hệ gen của sinh vật
+ Đưa thêm một gen lạ vào hệ gen của SV
+ Làm biến đổi 1 gen đã có sẵn trong hệ gen
+ Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen
2. Một số thành tựu tạo giống biến đổi gen
a. Tạo động vật chuyển gen
b. Tạo giống cây trồng biến đổi gen
c. Tạo dòng vi sinh vật biến đổi gen
Sơ đồ tư duy Tạo giống nhờ công nghệ gen: