Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen lớp 12.
Bài giảng Sinh học 12 Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Trả lời câu hỏi giữa bàiTrả lời câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Sinh học 12: Hai alen cùng thuộc 1 gen (ví dụ, alen A và a) có thể tương tác với nhau theo những cách nào?
Phương pháp giải:
Trả lời:
Hai alen của cùng 1 gen tương tác với nhau theo các cách:
- Trội hoàn toàn: A trội hoàn toàn so với a, AA, Aa: mang kiểu hình trội; aa mang kiểu hình lặn.
- Trội không hoàn toàn: A trội không hoàn toàn so với a; AA: kiểu hính trội; Aa: kiểu hình trung gian; aa: kiểu hình lặn.
- Đồng trội: 2 alen có vai trò ngang nhau, ví dụ nhóm máu AB là do alen A và B đồng trội.
Câu hỏi và bài tập (trang 12 SGK Sinh học lớp 12)
Câu 1 trang 45 SGK Sinh học 12: Hãy giải thích các mối quan hệ giữa gen và tính trạng sau đây và cho biết kiểu quan hệ nào là chính xác hơn:
- Một gen quy định một tính trạng.
- Một gen quy định một enzim/prôtêin.
- Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit.
Phương pháp giải:
Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN.
Trả lời:
Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit chính xác hơn vì một prôtêin có thể gồm nhiều chuỗi pôlipeptit khác nhau cùng quy định. Một tính trạng lại có thể được quy định bởi nhiều loại prôtêin khác nhau.
Câu 2 trang 45 SGK Sinh học 12: Trong một thí nghiệm, người ta cho cây hoa đỏ lai với cây hoa trắng và thu được F1 toàn hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được các cây F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình là 245 cây hoa trắng và 315 cây hoa đỏ. Hãy giải thích kết quả lai và viết sơ đồ lai từ thế hệ P tới F1 và F2.
Phương pháp giải:
Xác định tỷ lệ phân li đời con => Xác định quy luật tương tác
Quy ước gen
Viết sơ đồ lai
Trả lời:
Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F là xấp xỉ 9: 7 vì thế đây là kiểu tương tác bổ sung, F1 có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen, P thuần chủng
Kiểu tương tác có đặc điểm: khi trong kiểu gen có 2 alen trội thì cho 1 kiểu hình còn có 1 hoặc không có alen trội nào cho 1 kiểu hình
Quy ước gen : A-B-: Hoa đỏ;
A-bb/aaB- /aabb: hoa trắng
Ta có P: AABB × aabb ⟶ F1: AaBb; F1 × F1 : AaBb × AaBb ↔ (3A-:1aa)(3B-:1bb)
F2 : 9A - B - :3A - bb:3aaB - :1aabb
Sơ đồ lai:
P: AABB × aabb
F1 AaBb
F1 × F1: AaBb × AaBb
F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
Câu 3 trang 45 SGK Sinh học 12: Hai alen thuộc cùng một gen có thể tương tác với nhau hay không? Giải thích.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Các alen thuộc cùng 1 gen có thể tương tác với nhau theo kiểu:
- trội -lặn hoàn toàn,
- trội - lặn không hoàn toàn
- đồng trội (khi hai alen cùa cùng một gen đểu biểu hiện ra kiểu hình, ví dụ kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB ở người.
Câu 4 trang 45 SGK Sinh học 12: Sự tương tác giữa các gen có mâu thuẫn gì với các quy luật phân li của các alen hay không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Trả lời:
Sự tương tác giữa các gen không mâu thuẫn gì với các quy luật của Menđen vì tương tác gen là sự tác động qua lại giữa sản phẩm của các gen chứ không phải bản thân của các gen.
Tương tác gen không phủ nhận học thuyết Menđen mà chỉ mở rộng thêm học thuyết Menđen.
VD: Cây dị hợp tử Aa chỉ cần một alen A cũng tổ hợp được đủ một lượng enzim cần thiết để chuyển chất A thành chất B. Tương tự, chỉ cần một alen B cũng tạo ra được lượng enzim cần thiết chuyển chất B thành sản phẩm p (sắc tố đỏ). Các alen đột biến a và b đều không tạo ra được các enzim A và B tương ứng. Do cây có kiểu gen aaBB không sản xuất ra được enzim A chuyển hoá chất A thành B nên cho dù có tạo ra được enzim B cũng không có cơ chất (chất B) để chuyển thành sản phẩm P nên hoa của chúng có màu trắng.
Câu 5 trang 45 SGK Sinh học 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Thế nào là gen đa hiệu?
A. Gen tạo ra nhiều loại mARN.
B. Gen điều khiển sự hoạt động của các gen khác.
C. Gen mà sản phẩm của nó có ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.
D. Gen tạo ra sản phẩm với hiệu quả rất cao.
Trả lời:
Gen đa hiệu là gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
Chọn C
Lý thuyết Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
I. Khái niệm tương tác gen
Là sự tác động qua lại giữa hai hay nhiều gen không alen cùng quy định một kiểu hình.
"Bản chất: Là sự tương tác giữa các sản phẩm của gen để tạo nên kiểu hình”.
II. Các kiểu tương tác gen không alen
1. Tương tác bổ sung (bổ trợ)
a. Khái niệm: Tương tác bổ trợ là kiểu tương tác của hai hay nhiều gen không alen cùng quy định một tính trạng, trong đó sự xuất hiện của 2 alen trội làm xuất hiện kiểu hình mới.
b. Sơ đồ lai kiểm chứng:
c. Giải thích kết quả:
- F2 có 9+7 = 16 tổ hợp → F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp về 2 cặp gen (AaBb).
-Ta thấy F1 (AaBb) dị hợp về 2 cặp gen chỉ biểu hiện một tính trạng hoa đỏ → hiện tượng 2 gen tương tác quy định 1 tính trạng:
+ Hai alen trội A và B nằm trên 2 NST khác nhau sinh ra sản phẩm tương tác với nhau đã quy định tính trạng hoa đỏ (A_B_)
+ Khi chỉ có 1 trong 2 gen trội hoặc không có gen trội nào thì hoa màu trắng ( A-bb, aaB-, aabb)
2. Tương tác át chế
a. Khái niệm: Là hiện tượng tương tác giữa hai (hay nhiều) gen trong đó 1 gen này kìm hãm sự hoạt động của 1 gen khác thuộc locut khác nhau.
Có hai truờng hợp: át chế trội và át chế lặn.
b. Sơ đồ lai:
c. Giải thích:
Ta thấy tỉ lệ F2 là 13 : 3 → có 16 tổ hợp lai nhưng khác tỉ lệ 9 : 3 : 3 1 chứng tỏ các gen phân li độc lập nhưng có sự tương tác với nhau, cụ thể là tuân theo quy luật tương tác át chế trội (Sự có mặt của B kìm hãm sự biểu hiện của A, nên kiểu gen A_B_ quy định màu trắng, kiểu gen A_bb có màu).
3. Tương tác cộng gộp
a. Khái niệm: Là hiện tượng khi có hai hay nhiều locus gen tương tác với nhau mỗi alen trội đều góp phần làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình.
Tỷ lệ đặc trưng : 9A_B_, 3A_bb, 3aaB_ : 1aabb = 15 : 1
b. Đặc điểm:
- Tính trạng càng do nhiều gen tương tác quy định thì sự sai khác về KH giữa các KG càng nhỏ ® tạo nên một phổ BD liên tục.
- Tác động cộng gộp thường là các tính trạng số lượng, năng suất (sản lượng sữa, chiều cao…). Tính trạng số lượng thường có phổ biến dị rộng, có thể định lượng được bằng cân, đo, đong, đếm...
III. Tác động đa hiệu của gen
1. Gen đa hiệu
Là trường hợp một gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
Gen đa hiệu là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan: Khi một gen đa hiệu bị đột biến thì nó đồng thời kéo theo sự biến dị ở một số tính trạng mà nó chi phối.
2. Ví dụ
- Trong các thí nghiệm trên đậu Hà Lan, Menđen đã nhận thấy:
+ Giống đậu hoa tím thì có hạt màu nâu, trong nách lá có một chấm đen.
+ Giống đậu hoa trắng thì hạt có màu nhạt, trong nách lá không có chấm đen.
- Khi nghiên cứu biến dị ở ruồi giấm, Moocgan cũng đã nhận thấy:
+Ruồi có gen quy định cánh ngắn thì đốt thân cũng ngắn; lông cứng ra, sức đẻ kém đi, tuổi thọ ngắn lại.
- Ở người có một đột biến gen trội gây hội chứng Macphan (hội chứng người nhện): tay chân dài hơn đồng thời thủy tinh thể ở mắt bị hủy hoại.
- Gen HbS ở người quy định sự tổng hợp chuỗi β-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định sự tổng hợp chuỗi β-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác một axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic thay bằng valin). Gây hậu quả làm biến đổi hồng cầu hình đĩa lõm thành hình lưỡi liềm -> xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ thể.
Sơ đồ tư duy Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen: