Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi

Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Quá trình hình thành quần thể thích nghi lớp 12.

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 119 SGK Sinh học 12: Quan sát hình 27.1 và cho biết đặc điểm nào là đặc điểm thích nghi của con sâu trên cây sồi? Giải thích?

Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 1)

Phương pháp giải:
 
Thích nghi là khả năng của sinh vật có thể biến đổi hình thái, giải phẫu, sinh lí, phản ứng phù hợp với điều kiện sống, giúp chúng tồn tại và phát triển.
 
Trả lời:

Đặc điểm thích nghi của con sâu sồi là màu sắc và hình dạng, vào mùa xuân, sâu sồi có màu vàng và hình dáng giống như hoa sồi để lẩn tránh kẻ thù

Vào mùa hè sâu sồi có màu sáng giống như cành cây, hình dạng không sần sùi như mùa xuân.

Câu hỏi và bài tập (trang 122 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 122 SGK Sinh học 12: Hãy sưu tập các hình ảnh về các đặc điểm thích nghi và giải thích đặc điểm đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với sinh vật đó.

Phương pháp giải:

Thích nghi là khả năng của sinh vật có thể biến đổi hình thái, giải phẫu, sinh lí, phản ứng phù hợp với điều kiện sống, giúp chúng tồn tại và phát triển.

Trả lời:

 Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 2)
Con bọ có hình dạng như chiếc lá, giúp chúng tránh được kẻ thù
Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 3)
Bọ que có hình dạng như cành cây, giúp chúng rình mồi và tránh kẻ thù

Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 4)

Câu 2 trang 122 SGK Sinh học 12: Hãy đưa ra một giả thuyết giải thích quá trình hình thành một quần thể cây có khả năng kháng lại một loài côn trùng từ một quần thể ban đầu bị sâu phá hoại.

Trả lời:

- Do đột biến gen hoặc biến dị tổ hợp, một số cây trồng tình cờ sản sinh ra một số chất độc (sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất). Chất này được tích lại trong không bào. Trong điều kiện bình thường, không có sâu hại, những cây có chứa các chất độc này phát triển chậm hoặc yếu hơn vì phải tiêu tốn thêm năng lượng ngăn chặn tác hại của chất độc đối với chính mình hoặc bài tiết chất độc ra ngoài nên số lượng cây này không tăng lên được. Tuy nhiên, khi có sâu hại xuất hiện thì hầu hết các cây khác bị sâu tiêu diệt chỉ còn lại một số cây có chất độc trong lá hoặc thân có thể tồn tại và phát triển được. Số cây này nhanh chóng phát triển thành quần thể cây trồng kháng sâu nếu áp lực chọn lọc ngày một tăng.

Câu 3 trang 122 SGK Sinh học 12: Giải thích tại sao các loài nấm độc lại thường có màu sắc sặc sỡ?

Phương pháp giải:

Thích nghi là khả năng của sinh vật có thể biến đổi hình thái, giải phẫu, sinh lí, phản ứng phù hợp với điều kiện sống, giúp chúng tồn tại và phát triển.

Trả lời:

- Màu sắc sặc sỡ của nấm được gọi là màu sắc cảnh báo. Đây là một đặc điểm thích nghi vì nó “cảnh báo” cho các động vật ăn nấm chúng chứa chất độc.

- Thực tế, khi động vật ăn phải nấm độc có màu sắc sặc sỡ thì sau đó nhìn thấy nấm có màu sắc sặc sỡ sẽ sợ không dám ăn nên những cây nấm có màu sắc sặc sỡ phát triển mạnh.

Câu 4 trang 122 SGK Sinh học 12: Một số loài sinh vật có các đặc điểm giống các đặc điểm thích nghi của loài sinh vật khác, người ta gọi đó là các đặc điếm “bắt chước". Ví dụ một số loài côn trùng không có chứa chất độc lại có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc của loài côn trùng có chứa chất độc. Đặc điểm bắt chước đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với loài côn trùng không có chất độc tự vệ?

Phương pháp giải:

Các loài bắt chước luôn khiến mình trông giống với loài có độc ở vẻ bề ngoài khiến cho các loài khác nhầm chúng là loài độc.

Trả lời:

- Những loài côn trùng độc thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc cảnh báo khiến cho các sinh vật khác không dám ăn chúng.

- Các loài khác sống cùng với loài côn trùng độc này nếu tình cờ có đột biến làm cho cá thể nào đó có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc cùa loài côn trùng độc thì cá thể đó cũng được lợi vì rằng các loài thiên địch của chúng tưởng đây là loài độc sẽ không dám ăn mặc dù những sinh vật có đặc điểm “bắt chước” không chứa chất độc.

Câu 5 trang 122 SGK Sinh học 12: Tại sao lúc đầu ta dùng một loại hoá chất thì diệt được tới trên 90% sâu tơ hại bắp cải nhưng sau nhiều lần phun thuốc thì hiệu quả diệt sâu của thuổc diệt lại giảm dần?

Phương pháp giải:

Do tính đa hình di truyền trong quần thể.

Trả lời:

Trong quần thể tồn tại những gen kháng thuốc, sau nhiều lần phun thuốc đã tạo nên môi trường thúc đẩy áp lực chọn lọc tự nhiên, các cá thể mang gen kháng thuốc còn sống, các cá thể không mang gen kháng thuốc thì bị tiêu diệt, dẫn tới gen kháng thuốc phát tán rộng trong quần thể ở các thế hệ sau nên ở các lần phun sau, lượng sau bị chết ít hơn, hiệu quả của thuốc giảm.

Lý thuyết Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi

I. Khái niệm đặc điểm thích nghi

1. Khái niệm

- Là những đặc điểm trên cơ thể sinh vật giúp chúng có khả năng sống sót tốt hơn.

Ví dụ: sâu ăn lá cây thường có màu xanh

Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 5)

2. Đặc điểm

- Hoàn thiện khả năng thích nghi của các sinh vật trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác

- Làm tăng số lượng cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.

II.  Quá trình hình thành quần thể thích nghi

1. Cơ sở di truyền của quá trình hình thành quần thể thích nghi

- Chọn lọc tự nhiên luôn đào thải những cá thể có kiểu hình kém thích nghi, chỉ giữ lại những cá thể có kiểu hình thích nghi. Do đó các alen quy định các kiểu hình thích nghi sẽ ngày càng gia tăng trong quần thể qua nhiều thế hệ.

- Quá trình hình thành quần thể thích nghi là quá trình tích lũy các alen qui định kiểu hình thích nghi. Môi trường chỉ đóng vai trò sàng lọc chứ không tạo ra các đặc điểm thích nghi.

Ví dụ: khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự.

⇒Nguyên nhân là do một số chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có gen đột biến làm thay đổi cấu trúc thành tế bào làm cho thuốc không thể bám vào thành tế bào được. Gen đột biến này nhanh chóng lan rộng trong quần thể bằng cách truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc từ tế bào này sang tế bào khác

- Quá trình hình thành quần thể thích nghi xảy ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào: (1) quá trình phát sinh và tích lũy các gen đột biến ở mỗi loài, (2) tốc độ sinh sản của loài, (3) áp lực CLTN

2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành quần thể thích nghi

Thí nghiệm chứng minh vai trò của Chọn lọc tự nhiên (CLTN) - Thí nghiệm bướm Biston betularia

Giải thích sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp.

Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 6)

+ Trong quần thể bướm trắng ban đầu đã có các đột biến ngẫu nhiên xuất hiện, trong đó có đột biến làm xuất hiện kiểu hình bướm đen.

+ Trong môi trường có bụi than, thể đột biến màu đen trở thành có lợi cho bướm vì chim ăn sâu khó phát hiện, vì vậy được CLTN giữ lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhiều hơn, qua giao phối và sinh sản con cháu của chúng ngày càng đông và thay thế dần dạng trắng.

III. Sự hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi

Giải Sinh Học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (ảnh 7)

- Không thể có một sinh vật nào có nhiều đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường khác nhau. Đặc điểm thích nghi đó là có lợi trong môi trường (hoàn cảnh) này nhưng lại có thể trở nên bất lợi trong môi trường (hoàn cảnh) khác.

- Ví dụ: cá có mang thích nghi với môi trường nước nhưng khi lên cạn thì không thể sống được. Bướm trắng có màu trắng thích nghi với rừng bạch dương, nhưng khi môi trường thay đổi, thân bạch dương bị ô nhiễm chuyển sang màu đen thì màu trắng lại trở nên kém thích nghi.