Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học lớp 12.
Bài giảng Sinh học 12 Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
Trả lời câu hỏi giữa bàiTrả lời câu hỏi thảo luận trang 95 SGK Sinh học 12: Nguyên nhân gây bệnh AIDS là gì? Hậu quả của nó như thế nào?
Trả lời:
Bệnh AIDS được gây bởi virus HIV. Virus HIV xâm nhập vào cơ thể và gắn vật chất di truyền của nó vào hệ gen của tế bào chủ và nhân đôi cùng với hệ gen người.
HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được.
Câu hỏi và bài tập (trang 96 SGK Sinh học lớp 12)Câu 1 trang 96 SGK Sinh 12: Gánh nặng di truyền trong các quần thể người được biểu hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Theo tính toán thì các sự cố sai hỏng di truyền do gen chiếm đến 1%, còn những sai hỏng NST trung bình là 1/150 số trẻ sơ sinh
- Cả các nhân tố di truyền và các nhân tố khác, đặc biệt là các nhân tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hàng loạt các bệnh di truyền.
- Hiện đã phát hiện được hơn 6000 bệnh do đột biến gen và hơn 100 hội chứng do đột biến NST gây nên. Cùng với sự phái triển của Y học, các rối loạn di truyền được phát hiện đang tăng lên hằng năm.
Câu 2 trang 96 SGK Sinh 12: Để bảo vệ vốn gen của loài người cần tiến hành những biện pháp gì?
Trả lời:
- Tạo môi trường sạch nhằm tránh các đột biến phát sinh để giảm thiểu gánh nặng di truyền cho loài người.
Hiểu biết và góp phần bảo vệ môi trường, chống các tình trạng gây ô nhiễm chính là bảo vệ tương lai vốn gen cho loài người.
- Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến. Trong công việc, trong đời sống hằng ngày phải tránh tiếp xúc với các tác nhân có khả năng gây đột biến (các tia phóng xạ, các hoá chất độc hại,...)
- Trong trường hợp buộc phải tiếp xúc do nhu cầu công việc thì phải dùng các dụng cụ phòng hộ thích hợp.
- Sử dụng liệu pháp gen để đưa gen lành (gen tốt) vào thay thế cho các gen bệnh (gen xấu) trong điều trị các bệnh di truyền.
- Sử dụng tư vấn di truyền y học để giảm bớt gánh nặng di truyền cho xã hội vì những trẻ tật nguyền.
Câu 3 trang 96 SGK Sinh 12: Nêu một số vấn đề xã hội của Di truyền học.
Trả lời:
Một số vấn đề xã hội của Di truyền học:
1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người
Việc giải mã bộ gen người ngoài những tích cực mà nó đem lại cũng làm xuất hiện nhiều vấn đề tâm lý xã hội như:
- Hồ sơ di truyền cho phép tránh được bệnh tật di truyền nhưng có thể là thông báo về cái chết sớm cho bệnh nhân
- Hồ sơ di truyền của mỗi người có thể là tư liệu để chống lại chính người đó trong vấn đề xin việc làm, hôn nhân, …
2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào
- Phát tán gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen sang vi sinh vật gây bệnh cho người
- An toàn sức khoẻ và hệ gen của cho con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen
- Ngoài ra, còn lo ngại rằng liệu con người có sử dụng kĩ thuật nhân bản cô tính để tạo ra người nhân bản hay không?
3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ
Khả năng trí tuệ và sự di truyền:
- Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ
- Đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ không chỉ dựa vào IQ mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác
Câu 4 trang 96 SGK Sinh 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Trong chuẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát:
A. Tính chất của nước ối.
B. Tế bào tử cung của người mẹ.
C. Tế bào thai bong ra trong nước ối.
D. Cả A và B đều đúng.
Trả lời:
Chọc dò dịch ối nhằm khảo sát tế bào thai nhi để phát hiện các bệnh tật di truyền
Chọn C
Lý thuyết Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
I. Bảo vệ vốn gen loài người
1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến
- Tạo môi trường sạch, tránh đột biến phát sinh
- Tránh và hạn chế các tác hại của tác nhân gây đột biến. Nếu trong công việc cần phải tiếp xúc thì phải có các dụng cụ phòng hộ thích hợp.
2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh
- Là sự trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền nào đó ở đời con của các cặp vợ chồng mà bản thân họ hay 1 số người trong dòng họ đã mắc bệnh đó.
- Để tư vấn có kết quả cần chuẩn đoán đúng và xây dựng được phả hệ của người bệnh chẩn đoán xác suất xuất hiện trẻ mắc bệnh giúp các cặp vợ chồng quyết định sinh con hay ngưng thai kì tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền.
- Dùng những xét nghiệm được thực hiện khi cá thể còn trong bụng mẹ. Hai kĩ thuật phổ biến là: chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai để tách lấy tế bào phôi cho phân tích NST.
3. Liệu pháp gen – kỹ thuật của tương lai
- Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng các gen bị đột biến dựa trên nguyên tắc đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh hoặc thay gen bệnh bằng gen lành.
II. Một số vấn đề xã hội của di truyền học
1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen
Làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lý xã hội
- Việc biết về hồ sơ di truyền của cá thể cho phép tránh được bệnh di truyền nhưng đồng thời có thể chỉ thông báo cái chết sớm có thể xảy ra và không tránh khỏi
- Hồ sơ di truyền của cá thể có thể bị sử dụng để chống lại họ khi kết hôn, xin việc làm …
2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào
- Ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như: gen kháng thuốc từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang sinh vật hay người không?, gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại không ?...
- Liệu con người có sử dụng phương pháp nhân bản vô tính để tạo ra người nhân bản không?
3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ
- Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định đến khả năng trí tuệ, nhưng không thể căn cứ vào hệ số thông minh IQ để đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ
4. Di truyền học với bệnh AIDS
• Bệnh AIDS gây nên bởi virus HIV
- Virus gồm 2 phân tử ARN, các protein cấu trúc và enzyme đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Enzim sử dụng ARN của virus làm khuôn để tổng hợp ADN à ADN kép, xen kẽ với ADN của tế bào chủ à ADN của virus tái bản cùng với hệ gen của con người
- Trong quá trình lây nhiễm virus có thể sống tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, do đó khi tế bào này hoạt động thì bị virus tiêu diệt. Sự giảm số lượng tế bào T4 làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể, gây ra 1 số bệnh: sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí …à chết
III. Bảo vệ di truyền của loài người và của người Việt Nam
- Tránh gây nhiễm xạ môi trường, vì tất cả các bức xạ gây ion hóa đều có khả năng gây đột biến
- Hạn chế các chất thải hóa học, nhất là các chất độc hại vì đây cũng là nguyên nhân gây nguy hại đến vốn di truyền của con người
- Luật bảo vệ môi trường nước ta ra đời là cơ sở pháp lí cao nhất để đáp ứng những yêu cầu và các biện pháp bảo vệ tốt môi trường.