Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật lớp 12.

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 162 SGK Sinh học 12: Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 về các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính, từ đó cho biết tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào?

Phương pháp giải:

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính đặc trưng cho loài nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống.

Trả lời:

Tỉ lệ giới tính

Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính

- Ngỗng và vịt có tỷ lệ giới tính là 60/40

- Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cái nhiều hơn đực. sau mùa đẻ trứng số lượng cá thể cái và đực gần bằng nhau.

Do tỷ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực, cái trong mùa sinh sản.

- Với loài kiến nâu, nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20oC thì trứng nở ra toàn cá thể cái, nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20oC thì trứng nở ra toàn cá thể đực.

Tỉ lệ giới tính thay đổi theo điều kiện môi trường sống (cụ thể ở đây là nhiệt độ môi trường sống)

- Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn đực gấp 2 hoặc 3, đôi khi lớn hơn 10 lần

Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật

- Muỗi đực sống tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái

Do khác nhau về tập tính, con đực không hút máu, con cái phải hút máu nên không tập trung ở 1 chỗ

- Ở cây thiên nam tinh thuộc họ Ráy, rễ củ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi sẽ cho ra cây chỉ có hoa cái còn rễ củ loại nhỏ nảy chồi chỉ ra hoa đực

Do lượng chất dinh dưỡng trong củ

→ Tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố: tỉ lệ tử vong của đực và cái, nhiệt độ, tập tính, đặc điểm sinh lí, đặc điểm sinh sản, dinh dưỡng…

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 162 SGK Sinh học 12: Quan sát hình 37.1 kết hợp với kiến thức đã học trong Sinh học 9, hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó.

Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số.

Trả lời:

A – Tháp tuổi phát triển

B – Tháp tuổi ổn định

C – Tháp tuổi giảm sút

Màu xanh dương: Nhóm tuổi trước sinh sản

Màu xanh lá: Nhóm tuổi sinh sản

Màu vàng: Nhóm tuổi sau sinh sản

Ý nghĩa sinh thái:

Các nhóm tuổi

Ý nghĩa

Nhóm tuổi trước sinh sản

Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể

Nhóm tuổi sinh sản

Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể

Nhóm tuổi sau sinh sản

Cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.


Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 162 SGK Sinh học 12: Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A,B,C:

Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ảnh 2)

A) Quần thể bị đánh bắt ..... ?

B) Quần thể được khai ..... ?

C) Quần thể chưa được khai thác ..... ?

Phương pháp giải:

Xác định ở mỗi quần thể đang bắt được nhóm tuổi nào nhiều nhất.

Trả lời:

A) Quần thể bị đánh bắt quá mức: vì tỷ lệ cá thể trưởng thành và sau sinh sản rất thấp

B) Quần thể được khai hợp lý: tỷ lệ cá thể trong giai đoạn sinh sản nhiều, tỷ lệ sau sinh sản thấp

C) Quần thể chưa được khai thác đúng tiềm năng: tỷ lệ cá thể sau sinh sản nhiều

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 164 SGK Sinh học 12: Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá quả (cá lóc) nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao?

Trả lời:

Khi mật độ tăng quá cao, môi trường không đáp ứng được nhu cầu của tất cả các cá thể, cạnh tranh giữa các cá thể tăng,làm giảm tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ tử vong tăng…để đưa mật độ cá thể về mức ổn định.

Câu hỏi và bài tập (trang 165 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 165 SGK Sinh học 12: Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính của sinh vật có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi và bảo vệ môi trường?

Phương pháp giải:

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính đặc trưng cho loài nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống.

Trả lời:

Sự hiếu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vẽ môi trường. Trong chăn nuôi, người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ. với các đàn gà, hươu, nai,... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.

Câu 2 trang 165 SGK Sinh học 12: Quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi khác nhau như thế nào? Nhóm tuổi của quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những nhân tố nào?

Trả lời:

Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản. Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi sinh lí, tuổi sinh thái và tuổi quần thể.

Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.

- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh... các cá thế non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.

- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.

Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản, tập tính di cư...

Câu 3 trang 165 SGK Sinh học 12: Hãy nêu các kiểu phân bố của quần thể trong không gian, ý nghĩa sinh thái của các kiểu phân bố đó. Lấy ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải:

Sự phân bố cá thể của quần thể tạo thuận lợi cho các cá thể sử dụng tối ưu nguồn sống trong khu vực phân bố. Có ba kiểu phân bố cá thể.

Trả lời:

Các cá thể trong quần thể có thể phân bố theo nhóm, đồng đều hoặc ngẫu nhiên.

- Ý nghĩa sinh thái cùa phân bố theo nhóm: thể hiện qua hiệu quả nhóm giữa các cá thể cùng loài, các cá thể hỗ trợ lẫn nhau.

-  Ý nghĩa sinh thái của phân bố đồng đều: làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.

- Ý nghĩa sinh thái của phân bố ngẫu nhiên: phân bố ngẫu nhiên tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.

Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ảnh 3)

Câu 4 trang 165 SGK Sinh học 12: Thế nào là mật độ cá thể của quần thể? Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới các đặc điểm sinh thái khác của quần thể như thế nào?

Trả lời:

- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể của quần thể sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ là đặc trưng cơ bản rất quan trọng của quần thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thế trong quần thể (kích thước quần thể).

Câu 5 trang 165 SGK Sinh học 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể có ý nghĩa sinh thái gì?

A. Các cá thể hỗ trợ nhau chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường.

B. Các cá thể tận dụng được nhiều nguồn sống từ môi trường.

C. Giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

D. Các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành nguồn sống.

Trả lời:

Phân bố đông đều thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường và các cá thể có tính lãnh thổ cao.

Lý thuyết Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính đặc trưng cho loài nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống.

Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi. 

Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ, các đàn gà, hươu, nai... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.

Nhóm tuổi: Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số. Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển (quần thể trẻ), quần thể ổn định và quần thể suy thoái (quần thể già).

      + Quần thể trẻ (đang phát triển) có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao (tháp tuổi A).

      + Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau (tháp tuổi B).

      + Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản (tháp tuổi C).

Sự phân bố cá thể của quần thể tạo thuận lợi cho các cá thể sử dụng tối ưu nguồn sống trong khu vực phân bố. Có ba kiểu phân bố cá thể:

Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ảnh 4)

Mật độ cá thể của quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.

Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong của cá thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể (kích thước quần thể). Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt để giành thức ăn, nơi ở... dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì ngược lại, các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.

Sơ đồ tư duy Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật:

Giải Sinh Học 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ảnh 5)