Trồng trọt có vai trò là nền tảng của
Trồng trọt có vai trò là nền tảng của sản xuất nông nghiệp.
Cây lúa gạo được trồng nhiều nhất nhóm các quốc gia nào dưới đây?
Cây lúa gạo thích hợp với điều kiện khí hậu nóng, ẩm, chân ruộng ngập nước, đất phù sa. Cây lúa gạo được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Việt Nam, Thái Lan,…
Cây lương thực chính được trồng nhiều ở Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Nga, úc:
Cây lương thực chính được trồng nhiều ở Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Nga, úc là cây lúa mì.
Cây công nghiệp có vai trò khác với cây nông nghiệp ở điểm nào dưới đây?
Cây công nghiệp có vai trò khác với cây nông nghiệp ở điểm tận dụng rất tốt nguồn tài nguyên đất.
Năm 2003, lúa gạo trên thế giới đạt bao nhiêu triệu tấn?
Cây lúa gạo: năm 2003 đạt 580 triệu tấn/2021 tấn = 29%, nuôi sống > 50% dân số thế giới.
Biên độ sinh thái hẹp, cần những đòi hỏi đặc biệt về nhiệt, ẩm, chế độ chăm sóc là đặc điểm của loại cây trồng nào dưới đây?
Cây công nghiệp có biên độ sinh thái hẹp hơn, chỉ phân bố ở những vĩ độ nhất định, đòi hỏi chế độ nhiệt - ẩm phù hợp nhất và chế độ chăm sóc tốt.
Ví dụ:
- Mía: Nhiệt độ 300 - 350C, dưới 100C cây chết, khi thu hoạch cần thời tiết khô hanh tích lũy đường, phân bố vành đai 300B - 300N.
- Chè: Nguồn gốc đông nam Trung Quốc, Mianma, Việt Nam, ưa nhiệt từ 15-200C, tổng nhiệt 80000C, mưa 1500-2000mm, ẩm 70-80%, pH từ 4-6, giới hạn 100N - 300B.
- Cao su: phát triển ở nhiệt độ 22 - 270C, mưa 1500 - 2500mm/năm, thích hợp đất ba zan.
Ở các nước đông dân phần lớn sản lượng lúa gạo sản xuất ra được sử dụng cho mục đích
Các nước sản xuất nhiều lúa gạo trên thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a; Việt Nam, Thái Lan…à hầu hết là các quốc gia có dân số đông trên thế giới (đặc biệt Trung Quốc và Ấn Độ), nhu cầu lương thực của người dân trong nước là rất lớn. Do vậy phần lớn lúa gạo sản xuất ra được cung cấp cho nhu cầu của người dân trong nước, đảm bảo vấn đề an ninh luong thực quốc gia.
Vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi đối với ngành công nghiệp là:
Ngành chăn nuôi cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao như sản phẩm từ thịt, trứng, sữa. Với ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da…).
Đàn lợn trên thế giới phân bố chủ yếu ở vùng:
Đàn lợn được nuôi rộng rãi trên thế giới, tập trung nhiều ở vùng thâm canh lương thực
Điểm khác nhau cơ bản trong ngành chăn nuôi giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển là:
Các nước đang phát triển chăn nuôi chưa phát triển mạnh và còn chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (chủ yếu phát triển trồng trọt). Ngược lại ở các nước phát triển ngành chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất chính và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp.
=> Đây là điểm khác nhau cơ bản dễ nhận thấy nhất về chăn nuôi giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Các nước đang phát triển ngành chăn nuôi chưa trở thành ngành chính là do:
Ở các nước đang phát triển chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên (các đồng cỏ tự nhiên) và phụ phẩm ngành trồng trọt (từ lúa, ngô, khoai…); nguồn thức ăn tự nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện thời tiết khí hậu (mùa đông lạnh giá, băng tuyết phủ hay hạn hán..) -> mang tính bấp bênh và cho năng suất thấp hơn.
- Ở các nước phát triển, chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn chế biến công nghiệp với nhiều chất dinh dưỡng bổ sung cho động vật -> vì vậy mang lại năng suất cao, rút ngắn thời gian sinh trưởng của vật nuôi. Hơn nữa thức ăn công nghiệp luôn đảm bảo cung cấp ổn định cho chăn nuôi phát triển quanh năm (ngay cả trong điều kiện băng tuyết, lạnh giá hay khô hạn).
Ở các nước đang phát triển chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên (các đồng cỏ tự nhiên) và phụ phẩm ngành trồng trọt (từ lúa, ngô, khoai…); nguồn thức ăn tự nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện thời tiết khí hậu (mùa đông lạnh giá, băng tuyết phủ hay hạn hán..) -> mang tính bấp bênh và cho năng suất thấp hơn.
- Ở các nước phát triển, chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn chế biến công nghiệp với nhiều chất dinh dưỡng bổ sung cho động vật -> vì vậy mang lại năng suất cao, rút ngắn thời gian sinh trưởng của vật nuôi. Hơn nữa thức ăn công nghiệp luôn đảm bảo cung cấp ổn định cho chăn nuôi phát triển quanh năm (ngay cả trong điều kiện băng tuyết, lạnh giá hay khô hạn).
Cây lúa mì chủ yếu phân bố ở
Cây lúa mì ưa khí hậu ấm, khô, vào đầu thời kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp, đất đai màu mỡ, cần nhiều phân bón. Phân bố chủ yêu ở vùng ôn đới và cận nhiệt.
Ý nào sau đây nói về vai trò của sản xuất cây công nghiệp ?
Vai trò của cây công nghiệp là cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm.
Ví dụ: cây cà phê, ca cao, chè...là nguyên liệu cho chế biến các sản phẩm đồ uống: cà phê, bột ca cao, các loại trà...
cây bông là nguyên liệu cho ngành dệt may
Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có những tiến bộ vượt bậc là nhờ vào
Các nguồn thức ăn của chăn nuôi gồm: thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên, từ phụ phẩm ngành trồng trọt và thức ăn công nghiệp.
=> Hiện nay nhờ những tiến bộ về thành tựu khoa học kĩ thuật, cơ sở thức ăn phát triển đa dạng và có chất lượng tốt hơn: có nhiều giống cây cỏ mới cho năng suất cao và có dinh dưỡng tốt; thức ăn công nghiệp đa dạng, có giá trị cao, có vai trò đảm bảo nguồn thức ăn ổn định cho chăn nuôi.
Nguồn thủy sản có được để cung cấp cho thế giới chủ yếu do
Hơn 4/5 sản lượng thủy sản cung cấp cho thế giới là từ ngành khai thác. Vùng biển đại dương trên thế giới có nguồn thủy hải sản vô cùng phong phú, đa dạng với trữ lượng lớn.
=> Do vậy phần lớn thủy sản khai thác chủ yếu là từ các biển và đại dương.
Điểm giống nhau về vai trò của ngành thủy sản và chăn nuôi là
Ngành thủy sản cung cấp đạm động vật bổ dưỡng cho con người.
- Ngành chăn nuôi cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao (từ thịt, trứng, sữa)
=> Cả hai ngành này đều có vai trò cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người.
Cây lương thực hiện nay đang nuôi sống hơn 50% dân số thế giới là:
Cây lúa gạo: năm 2003 đạt 580 triệu tấn/2021 tấn = 29%, nuôi sống > 50% dân số thế giới.
Cây công nghiệp có đặc điểm sinh thái khác cây lương thực là
- Cây lương thực có biên độ sinh thái rộng, phạm vi phân bố trải rộng ở các miền khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới – cây lúa mì), phần lớn ưa khí hậu nóng,ẩm, trên các đồng bằng phù sa màu mỡ, trong đó cây ngô có biên độ sinh thái lớn nhất.
- Cây công nghiệp có biên độ sinh thái hẹp hơn, chỉ phân bố ở những vĩ độ nhất định, đòi hỏi chế độ nhiệt - ẩm phù hợp nhất và chế độ chăm sóc tốt.
Ví dụ:
+ Mía: Nhiệt độ 300-350 C, dưới 100 C cây chết, khi thu hoạch cần thời tiết khô hanh tích lũy đường, phân bố vành đai 300 B -300 N.
+ Củ cải đường: Miền ôn đới, cận nhiệt được trồng từ 470 B – 540 B.
+ Chè: Nguồn gốc đông nam Trung Quốc, Mianma, Việt Nam, ưa nhiệt từ 15-200 C, tổng nhiệt 80000 C, mưa 1500-2000mm, ẩm 70-80%, pH từ 4-6, giới hạn 100N-300 B.
+ Cao su: phát triển ở nhiệt độ 22-270 C, mưa 1500 - 2500mm/năm, thích hợp đất ba zan.
Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ nhanh hơn ngành khai thác là do
- Khai thác thủy sản phụ thuộc vào tự nhiên (mưa bão ảnh hưởng đến hoạt động ra khơi đánh bắt; ô nhiễm môi trường biển làm tôm cá chết, thủy sản ven bờ suy giảm…) -> sản lượng thủy sản không ổn định.
- Nuôi trồng thủy sản ít phụ thuộc vào tự nhiên hơn, con người chủ động chăm sóc nuôi trồng. Thủy sản nuôi trồng hiện nay rất đa dạng, cho năng suất cao nhờ nguồn lai tạo giống mới cho năng suất chất lượng tốt.
-> đảm bảo chủ động hơn về nguồn cung cho thị trường tiêu thụ (nhà máy chế biến và người dân), đảm bảo cung cấp thủy sản ổn định quanh năm.
=> Như vậy nuôi trồng thủy sản có nhiều ưu điểm hơn so với ngành khai thác nên hiện nay đang được chú trọng phát triển -> tốc độ phát triển nhanh hơn trong thời gian gần đây.
Phần lớn sản lượng lúa gạo sản xuất ra được sử dụng trong nước chủ yếu do
Các nước sản xuất nhiều lúa gạo trên thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a; Việt Nam, Thái Lan…-> hầu hết là các quốc gia có dân số đông trên thế giới (đặc biệt Trung Quốc và Ấn Độ), nhu cầu lương thực của người dân trong nước là rất lớn. Do vậy phần lớn lúa gạo sản xuất ra được cung cấp cho nhu cầu của người dân trong nước, đảm bảo vấn đề an ninh lương thực quốc gia.