I. Văn bản 1: Hai người bạn đồng hành và con gấu
a. Tình huống truyện
- Hai người bạn cùng đi qua rừng
- Bất ngờ gặp được một con gấu lớn
- Một anh bỏ mặc bạn leo lên cây trốn
- Người còn lại phải đối mặt với con vật hung dữ
+ Anh còn lại rất thông minh, nhanh trí
+ Anh giả vờ chết để gấu bỏ đi
+ Khi gặp phải gấu một anh leo lên cây trốn, anh còn lại vờ chết để gấu bỏ đi - Cả 2 anh đều thoát nạn
+ Từ tình huống này hiểu được tính cách của con người
- Ở cuối truyện câu đối đáp tài tình của người còn lại
- Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn
- Anh leo lên cây chỉ là kẻ hèn nhát, ích kỉ sẵn sàng bỏ mặc bạn mình trog cơn khó khăn hoạn nạn
b. Bài học cuộc sống
- Lúc khó khăn, thử thách mới biết lòng người
- Phê phán những kẻ ích kỉ, ham sống sợ chết, nhẫn tâm bỏ bạn trước lúc hoạn nạn
- Không tin vào lời của những người chỉ biết đến bản thân họ, không quan tâm đến người khác.
II. Văn bản 2: Chó sói và chiên con
a. Tình huống truyện
- Đầu truyện giới thiệu con chó sói hung hăng, nhiều lý lẽ
- Con sói đói bụng đang tìm thức ăn gặp chiên con
- Cuộc gặp gỡ giữa chó sói và chiên con ngoài bờ suối
- Chiên con đang uống nước bên bờ suối
- Sói kiếm chuyện với chiên con
- Cho rằng dòng nước là của mình và chiên con đang làm vẩn đục:
+ Sao mày dám cả gan vục mõm
+ Làm đục ngầu nước uống của ta?
- Tội nghiệp cho chú chiên con vô tội
- Dùng những lời lẽ van xin biết mình là kẻ yếu:
+ Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận
+ Chẳng lẽ kẻ hèn này có thể
- Chiên con cố gắng giải thích trước những lời buộc tội vô kế của sói
- Sói cũng không từ bỏ tiếp tục đưa ra hàng loạt cái kế không có thật để bắt nạt chiên con
- Từ đó để chiên con khuất phục trước mình
- Kết quả chú chiên con đáng thương bị chó sói ăn thịt
b. Bài học cuộc sống
- Lên án sự độc ác, ranh ma lời lẽ ngụy biện của con chó sói hung ác
- Phê phán những kẻ cậy sức mạnh, sự to lớn của mình để ra sức bóc lột, chèn hiếp kẻ yếu
- Những người nhiều mưu mô, vận dụng sự thông minh của mình để lừa gạt, làm hại người khác