Câu 1 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Dựa vào đâu có thể khẳng định rằng Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con là truyện ngụ ngôn?
Phương pháp giải:
Từ những hiểu biết của bản thân và những gì em đã được học, nêu ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Để khẳng định Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con là truyện ngụ ngôn em đã dựa vào những đặc điểm tiêu biểu nhất của truyện ngụ ngôn như: nhân vật, đề tài, sự kiện, cốt truyện, tình huống, không gian và thời gian. Từ đó xác định được, những câu chuyện trên có đầy đủ các điều kiện cần và đủ để trở thành truyện ngụ ngôn
Câu 2 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Cái nhìn hạn hẹp của nhân vật con ếch và các ông thầy bói đã gây ra hậu quả thế nào? Bài học chung có thể rút ra từ hai truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại hai văn bản Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi
Lời giải chi tiết:
- Cách nhìn hạn hẹp của nhân vật con ếch và các ông thầy bói đã mang lại hậu quả không mấy tốt đẹp:
+ Con ếch thì bị trâu đi qua dẫm bẹp
+ Các ông thầy bói thì đánh nhau toác đầu chảy máu, thương tật đầy mình
- Bài học chung có thể rút ra từ hai truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi là: Cần cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan mà nên khiêm tốn học hỏi
Câu 3 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Trong hai văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con, em thích văn bản nào hơn? Vì sao?
Phương pháp giải:
Sau khi học hai văn bản, dựa vào cảm nhận của bản thân chọn truyện em yêu thích và giải thích
Lời giải chi tiết:
Em thích truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu hơn vì đây là câu chuyện này đã giúp em nhận ra được bài học sâu sắc về tình bạn khi hoạn nạn. Không chỉ vậy truyện còn đề cao trí thông minh của con người khi người bạn ở dưới đất đã vờ chết để tránh khỏi sự hung dữ của con gấu
Câu 4 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài:
a. Khi viết một bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần lưu ý đến những điều gì?
b. Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng dấu chấm lửng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lửng sao cho phù hợp
Phương pháp giải:
Đọc lại phần Viết trang 45, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1
Lời giải chi tiết:
a. Khi viết một bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần lưu ý:
- Sự kiện được kể lại trong văn bản là có thật và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử
- Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình tự hợp lí
- Sử dụng chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về sự việc, nhân vật/ sự kiện
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết
- Kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hợp lí, tự nhiên
- Bố cục bài viết cần đảm bảo: mở bài, thân bài, kết bài
b. Câu văn theo em nên dùng dấu chấm lửng là:
- Câu văn: Ông là một vị vua hiền minh, đức độ và vô cùng thương yêu dân chúng. (Trích trong bài văn Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu từ tiết học trước)
- Sửa lại: Ông là một vị vua hiền minh, đức độ,... và vô cùng thương yêu dân chúng.
=> Tác dụng: Biểu đạt ý còn nhiều đức tính của vua Trần Nhân Tông chưa được liệt kê hết
Câu 5 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Cho biết:
a. Nên chuẩn bị và trình bày bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn thế nào cho hấp dẫn?
b. Có thể rèn luyện khả năng sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, hài hước trong khi nói và nghe bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần Nói và nghe trang 50, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1
Lời giải chi tiết:
a.
- Chuẩn bị:
+ Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói
+ Tìm ý, lập dàn ý cho bài nói
- Trình bày:
+ Tìm cách mở đầu và kết thúc sao cho hấp dẫn như: xem lại ảnh, một bức tranh, một câu tục ngữ,... liên quan đến truyện ngụ ngôn sắp kể
+ Lựa chọn từ ngữ phù hợp với văn nói
+ Nói to, rõ, hào hứng, tự nhiên
+ Phân bố thời gian nói hợp lí
b. Có thể rèn luyện khả năng sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nghe bằng cách:
- Nhấn mạnh tính hài hước trong câu chuyện.
- Sử dụng hình thức chế, nhại.
- Sử dụng cách chơi chữ, nói quá, so sánh
Câu 6 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Nêu một số điểm cần lưu ý khi sử dụng dấu chấm lửng.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về dấu chấm lửng để trả lời
Lời giải chi tiết:
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng dấu chấm lửng:
- Cần sử dụng dấu chấm lửng đúng nơi, đúng chỗ và đúng mục đích của từng câu.
- Không nên đặt dấu chấm lửng sai vị trí, tránh làm sai lệch ý câu văn .
Ví dụ: Đừng đánh cờ...đánh bạc con nhé!
Ở đây là giọng người bố đã yếu, nói ngập ngừng ngắt quãng chứ không phải là dấu ngắt câu, khuyên người con không nên đánh cờ mà nên đánh bạc.
- Sử dụng dấu chấm lửng đúng công dụng của nó
Câu 7 (trang 53, SGK CTST Ngữ Văn 7, tập 1)
Đề bài: Nêu bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ một hay một số truyện ngụ ngôn.
Phương pháp giải:
Đọc các văn bản truyện ngụ ngôn, rút ra các bài học ý nghĩa mà em có thể học được
Lời giải chi tiết:
Qua các tình huống, câu chuyện, nhân vật trong truyện ngụ ngôn, có thể học được những bài học kinh nghiệm, triết lý sâu sắc, cách nhìn nhận sự việc, con người một cách toàn diện và bao quát nhất, đúc kết được những cách phòng thân và thái độ khi ứng xử trong cuộc sống
Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ một số truyện ngụ ngôn đã đọc: Đời sống có nhiều tình huống có nguy cơ dẫn đến sai lầm trong nhận thức, hành động, ứng xử, cần tỉnh táo cảnh giác để tránh sai lầm.