Phương pháp :
- Các cách nhân hóa :
+ Sử dụng những từ ngữ chỉ các bộ phận, tính cách, hoạt động của người người để miêu tả sự vật.
+ Xưng hô với vật như với người : anh, chị, em, cô, chú, bác,…
+ Trò chuyện với vật như với người.
- Các dấu câu :
+ Dấu chấm : kết thúc câu kể.
+ Dấu chấm hỏi : đặt sau câu hỏi
+ Dấu chấm than : đặt sau câu gọi – đáp, bộc lộ cảm xúc.
1. Trong những câu thơ sau, cây cối và sự vật được xưng là gì ? Cách xưng hô ấy có tác dụng gì
a) Tôi là bèo lục bình
Bứt khỏi sình đi dạo
Dong mây trắng làm buồm
Mượn trăng non làm giáo.
Nguyễn Ngọc Oánh
Sình : bùn lầy
b) Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lù lù
Con đường nào mới đắp
Tớ lăn bằng tăm tắp.
Trần Nguyên Đào
Trả lời : Bèo lục bình tự xưng là tôi, xe lu tự xưng là tớ làm cho ta cảm thấy đó là những người bạn thân đang cùng ta trò chuyện tâm tình.
2. Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Để làm gì ?
a) Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
b) Cả một vùng sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
c) Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
Trả lời :
a) Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
b) Cả một vùng sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội đểtưởng nhớ ông.
c) Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
3. Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than để điền vào các ô trống.
Nhìn bài của bạn
Phong đi học về ... Thấy em rất vui, mẹ hỏi :
- Hôm nay có được điểm tốt à ...
- Vâng ... con được điểm 9 nhưng đó là nhờ con nhìn bạn Long ... Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không được thầy khen như thế.
Mẹ ngạc nhiên :
- Sao con nhìn bài của bạn ...
- Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bạn tập đâu ! Chúng con thi thể dục ấy mà.
Trả lời :
Phong đi học về. Thấy em rất vui, mẹ hỏi :
- Hôm nay có được điểm tốt à ?
- Vâng ! con được điểm 9 nhưng đó là nhờ con nhìn bạn Long. Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không được thầy khen như thế.
Mẹ ngạc nhiên :
- Sao con nhìn bài của bạn ?
- Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bạn tập đâu! Chúng con thi thể dục ấy mà.