1. Nội dung
Bài văn tả lại trò chơi lớp học của bốn chị em đầy sinh động, ngộ nghĩnh. Qua đó thấy được sự hồn nhiên, thích thú của những đứa trẻ và ước mơ sẽ trở thành cô giáo vô cùng đẹp của Bé.
2. Giải nghĩa từ khó
- Khoan thai: thong thả, nhẹ nhàng.
- Khúc khích: (tiếng cười) nhỏ, liên tục, có vẻ thích thú.
- Tỉnh khô: (vẻ mặt) không biểu hiện thái độ hay tình cảm gì.
- Trâm bầu: cây cùng họ với bàng, mọc nhiều ở Nam Bộ.
- Núng nính: căng tròn, rung rinh khi cử động.
3. Phương pháp
Đọc kĩ bài và bám sát vào nội dung câu chuyện để tìm ra chi tiết ứng với nội dung câu hỏi.
4. Trả lời câu hỏi
1) Các bạn nhỏ trong bài chơi trò gì ?
Các bạn nhỏ trong bài chơi trò dạy học, Bé đóng vai cô giáo, thằng Hiển, cái Anh, cái Thanh đóng vai học sinh.
2) Những chỉ nào của “cô giáo” Bé khiến em thích thú ?
Cử chỉ của “cô giáo” Bé khiến em thích thú : Bé kẹp lại tóc, thả ống quần xuống, đội nón của má, cố bắt chước vẻ khoan thai của cô giáo khi bước vào lớp. Rồi bé treo nón, mặt tỉnh khô, bẻ một nhánh trâm bầu làm thước, đánh vần từng chữ.
3) Tìm những hình ảnh ngộ nghĩnh , đáng yêu của đám “học trò” ?
Những hình ảnh ngộ nghĩnh, đáng yêu của đám “học trò” : ríu rít đánh vần theo cô giáo, thằng Hiển ngọng líu nhíu, cái Anh má núng nính, ngồi gọn tròn như củ khoai, bao giờ cùng giành phần đọc trước, cái Thanh mở to đôi mắt hiền dịu nhìn tấm bảng, vừa đọc vừa mân mê mớ tóc mai.